“Chen nhau” tháo chạy khỏi chứng khoán vì Covid-19?

14:13 | 27/07/2020

157 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
634 mã giảm giá, 136 mã giảm sàn trên thị trường chứng khoán sáng nay (27/7) sau khi diễn biến của dịch Covid-19 đang ngày càng trở nên phức tạp và khó lường. Nhiều nhà đầu tư “mắc kẹt”.

Đúng như dự cảm của giới phân tích, trong phiên giao dịch sáng nay (27/7), thị trường chứng khoán bị bán tháo rất mạnh.

“Chen nhau” tháo chạy khỏi chứng khoán vì Covid-19?
Thị trường bao trùm bởi sắc đỏ giảm giá và màu xanh xám giảm sàn

Ngay từ đầu phiên các chỉ số đã lao dốc, rơi thẳng đứng. VN-Index tạm đóng cửa “bốc hơi” 39,78 điểm tương ứng 4,8% còn 789,38 điểm; HNX-Index cũng mất 5,04 điểm tương ứng 4,61% còn 104,29 điểm và UPCoM-Index cũng mất 1,62 điểm tương ứng 2,9% còn 54,16 điểm.

Thanh khoản được đẩy tăng trong bối cảnh cổ phiếu giảm giá la liệt lên sàn. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 262,45 triệu cổ phiếu tương ứng 3.871,59 tỷ đồng; con số này trên HNX là 35,15 triệu cổ phiếu tương ứng 313,03 tỷ đồng và trên UPCoM là 19,92 triệu cổ phiếu tương ứng 229,49 tỷ đồng.

Mặc dù vậy, trên toàn thị trường vẫn còn tới 923 mã cổ phiếu không hề có giao dịch nào xảy ra. Sắc đỏ bao trùm cả 3 sàn với 634 mã giảm, 136 mã giảm sàn. Trong khi đó, chiều ngược lại chỉ có 90 mã tăng, 24 mã tăng trần.

Không một mã nào trong rổ VN30 tăng giá hoặc đứng giá tham chiếu, chỉ số này mất 36,36 điểm tương ứng 4,71% còn 735,93 điểm. Trong đó có 3 mã giảm sàn.

PNJ giảm sàn 7% còn 52.100 đồng; CTD giảm sàn mất 6,9% còn 68.500 đồng; ROS giảm sàn mất 6,6% còn 2.260 đồng.

Bên cạnh đó, MWG giảm 6,8% còn 73.800 đồng, BVH cũng giảm 6,7%; POW giảm 6,6%; SSI giảm 6,3%; HDB giảm 5,9%; PLX giảm 5,8%;…

“Chen nhau” tháo chạy khỏi chứng khoán vì Covid-19?
Các chỉ số đều sụt mạnh

Không chỉ cổ phiếu lớn, các cổ phiếu vừa và nhỏ từng làm mưa làm gió thị trường cũng thiệt hại nặng. ITA, HAG, FLC, ROS, HQC, HBC, VND, HNG… đồng loạt giảm sàn.

Tình trạng tiêu cực của thị trường chung chủ yếu do tâm lý nhà đầu tư đang lo lắng vì diễn biến khó lường của dịch Covid-19.

Hai mã cổ phiếu hàng không bị giáng đòn mạnh. HVN của Vietnam Airlines giảm sàn 1.700 đồng còn 22.650 đồng, không có dư mua. VJC cũng giảm 7.100 đồng tương ứng 6,8% còn 96.700 đồng (sát giá sàn 96.600 đồng).

Trước phiên giao dịch hôm nay, các chuyên gia BVSC đã nhận định, diễn biến của VN-Index trong tuần này nhiều khả năng sẽ chịu ảnh hưởng bởi tin tức liên quan đến tái bùng phát dịch bệnh Covid-19 tại Việt Nam.

Ngoài yếu tố này ra, VN-Index vẫn tiếp tục chịu tác động từ kết quả kinh doanh quý 2 của các doanh nghiệp đang và sẽ được công bố. Việc tái cơ cấu lại danh mục của các quỹ ETFs đầu tư theo VN30, VNDiamond và VNFin Lead trong tuần tới cũng sẽ tiếp tục tạo ra những biến động khó lường trên thị trường.

Theo đó, nhà đầu tư được khuyến nghị nên hạ tỷ trọng danh mục xuống mức 10-20% cổ phiếu. Ưu tiên nắm giữ các vị thế trung và dài hạn. Đồng thời hạn chế mở mới các vị thế, đề phòng thị trường tiếp tục đón nhận những tin tức tiêu cực.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00