CEO siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: "Tôi chỉ có chất xám, không có tiền"

14:17 | 15/06/2021

530 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi gây "bão" mạng với việc đứng ra đăng ký thành lập doanh nghiệp với vốn siêu khủng 500.000 tỷ đồng (21,7 tỷ USD), ông Nguyễn Vũ Quốc Anh đã chia sẻ trên mạng về hành động của mình.
CEO siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Tôi chỉ có chất xám, không có tiền - 1
Ông Nguyễn Vũ Quốc Anh đăng video nói về việc đăng ký lập doanh nghiệp "siêu khủng" 500.000 tỷ đồng (Ảnh cắt từ video).

Vị Tổng giám đốc 8X nhà cấp 4, kinh doanh online thừa nhận: "Nói thẳng là tôi không có gì. Tôi chỉ có chất xám, tôi chẳng có tiền". Điều này mâu thuẫn với chính phát ngôn trước đó của ông khi cho biết con số gần 500.000 tỷ đồng là "bình thường, thật ra còn hạn chế, còn ít, đừng nghĩ nó cao" hay "số tiền này với tụi tôi cũng chẳng là gì...".

"Nhiều người nói tôi ở nhà cấp 4, nhưng phong cách tôi thích sống âm thầm, vừa rồi là do sự cố chứ tôi không muốn PR", ông Quốc Anh nói trong livestream. Ông này cho hay tích lũy được chất dám là do trước đây thường làm ở các vị trí nhỏ ở các tập đoàn lớn hàng đầu Việt Nam. Ông Nguyễn Vũ Quốc Anh cho rằng đã làm ở các tập đoàn hàng đầu Việt Nam và may mắn theo chân các "sếp" để học hỏi, "từ đó đưa ra công thức riêng để vận hành kinh doanh".

Quá trình livestream, vị CEO "siêu" doanh nghiệp liên tục đưa cốc nhựa lên uống nước và luôn miệng bảo: "Đừng nói tôi nổ! Tôi không nổ".

Theo Nguyễn Vũ Quốc Anh, định hướng và tầm nhìn của doanh nghiệp "siêu khủng" này là đại diện cho Việt Nam ra nước ngoài. "Làm việc ở nhà nhưng lực lượng nhân lực làm việc từ xa. Đó là sự khác biệt so với các công ty, tập đoàn khác'', ông Quốc Anh khẳng khái nói.

Hay: "Tôi họp online liên tục từ 4h sáng với các CEO nước ngoài. Tôi nói tiếng Anh không chuẩn nhưng tôi có nhờ ban cố vấn", ông Quốc Anh nói thêm.

Ngoài chia sẻ về mục tiêu của doanh nghiệp "khủng" trên, CEO 8X nói trên còn đưa ra nhiều con số về doanh thu lớn theo kiểu "tăng trưởng dài hạn" theo kiểu "một tấc lên giời". "Năm 2022, công ty của tôi có thể mang về 1 tỷ USD, năm 2023 đến 2025 có thể sẽ tăng lên 30 tỷ USD và có thể lên 50 tỷ USD vào năm 2027", lời CEO 8X.

Ngoài ra, ông này còn dự định sẽ xây... 17 tòa nhà đại diện cho 17 công ty với tổng số vốn đầu tư 30 tỷ USD và khẳng định "sẽ thực hiện".

CEO siêu doanh nghiệp 500.000 tỷ đồng: Tôi chỉ có chất xám, không có tiền - 2
Căn nhà cấp 4, nơi ông Quốc Anh ở và đăng ký làm trụ sở kinh doanh của nhiều công ty (Ảnh minh họa).

Nhiều người theo dõi ông Nguyễn Vũ Quốc Anh chia sẻ trên mạng tỏ ra hoài nghi, bực bội và có bình luận tiêu cực bởi thông tin ông này nói không có tính xác thực.

Thực tế, việc đăng ký vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp là quyền được pháp luật công nhận đối với doanh nghiệp, cá nhân. Tuy nhiên, nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân là hoàn tất theo đúng quy định trong thời gian 90 ngày. Trong thời gian này, cá nhân có quyền rút hồ sơ, hủy đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn, cá nhân sẽ bị xử phạt theo quy định.

Trường hợp trong thời gian chờ nhận giấy phép thành lập doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp, cá nhân có hành vi trục lợi, lừa đảo, gây thiệt hại tài sản, ảnh hưởng tiêu cực đến cá nhân, xã hội sẽ bị xử lý theo pháp luật hình sự.

Hồi tháng 5, Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cho biết có trường hợp cá nhân đăng ký thành lập 4 doanh nghiệp/tháng, vốn lớn nhất là hơn 500.000 tỷ đồng, doanh nghiệp khác cũng có vốn đăng ký hơn 25.000 tỷ đồng; hai doanh nghiệp khác có vốn từ hàng chục tỷ đồng đến vài chục triệu USD.

Người đứng tên lập hàng loạt doanh nghiệp là ông Nguyễn Vũ Quốc Anh (sinh 1986 tại TPHCM). Đáng nói, trong bản đăng ký vốn góp vào siêu doanh nghiệp 21,7 tỷ USD, vốn của các doanh nghiệp mà ông Quốc Anh đăng ký nhiều gấp 3 lần tài sản của tỷ phú giàu nhất Việt Nam Phạm Nhật Vượng (7,3 tỷ USD), trong khi đó ông này hiện chỉ ở nhà cấp 4, kinh doanh online.

Điều này khiến dư luận hoài nghi, thậm chí bất bình trong bối cảnh cả nước đang căng mình chống dịch.

Theo Dân trí

Xây tổ Xây tổ "đại bàng": Quan trọng sân chơi, không nên phân biệt lớn hay nhỏ
Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triểnƯu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
Trung Quốc trả đũa các lệnh trừng phạt, giới doanh nghiệp châu Âu lo ngạiTrung Quốc trả đũa các lệnh trừng phạt, giới doanh nghiệp châu Âu lo ngại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00