Cạnh tranh sống còn, nhiều hãng xe phải "mông má" chất lượng

06:40 | 25/08/2018

441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không còn chỉ là những cuộc chiến dìm giá dẫn đến "huynh đệ tương tàn", nhiều hãng xe tại Việt Nam đang chọn cách cạnh tranh về chất lượng, thị hiếu để "giành giật" thị phần khi mà sân chơi xe tại Việt Nam không còn nằm độc quyền của ai cả.

Nhiều ông lớn lo nâng cấp công nghệ, chất lượng

Thông tin mới nhất là Toyota đã nâng cấp mẫu xe phổ thông vạn người mê Vios lên chuẩn mới, với nhiều tính năng để người mua không còn cảm giác bồng bềnh, chông chênh như đi trên 1 chiếc "thùng tôn di động".

Cạnh tranh sống còn, nhiều hãng xe phải

Sau cuộc chiến về giá, các hãng xe đang nâng cấp, bổ sung chất lượng xe tại Việt Nam.

Cụ thể, Toyota nâng cấp Vios bán ra tại Việt Nam khi trang bị đủ 7 túi khí, 4 phanh đĩa, hệ thống ABS, EBD, BA và đặc biệt là hệ thống cân bằng điện tử VSC, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, hệ thống kiểm soát lực kéo và hệ thống chống trộm.

Tương tự, hãng Hyundai cũng vừa mới trang bị thêm cho dòng xe sedan Elantra đời 2019 thêm tính năng mới với ngoại thất thời thượng hơn, vành đúc đẹp, động cơ turbo, hệ thống âm thanh và điều hòa đều mới theo kiểu "đập đi làm lại".

Cùng với Vios của Toyota, Ciaz năm 2018 cũng được Suzuki cải tiến nhiều để đấu với chính các dòng xe tại thị trường Việt Nam. Cái mới của mẫu xe sedan này là thiết kế đẹp mắt hơn, sang hơn không còn nhận thấy đây là dòng xe giá rẻ. Bên cạnh đó, công suất xe, các chi tiết nội thất xe cũng có sự thay đổi hơn so với bản cũ trước đây. Hiện Ciaz đang được các đại lý tại Việt Nam đặt hàng nhập về từ Ấn Độ với mức giá dưới 500 triệu đồng/chiếc.

Hay các ông lớn như Kia Cerato, theo các chuyên gia về xe, mẫu xe Hàn của Thaco lắp ráp đang sở hữu nhiều tính năng chiều lòng người mua như 3 chế độ lái, đèn tự động, cảnh báo va chạm...

Cùng với các mẫu xe nhỏ, gần đây các mẫu xe lớn hơn như Chevrolet Trailblazer cũng vào Việt Nam với nhiều nâng cấp chất lượng để cạnh tranh với ToyotaFortuner hay Ford Everest. Cùng với đó, các mẫu xe bán tải như Colorado của Chevrolet hay BT50 của Mazda cũng vào Việt Nam với bổ sung một loạt tính năng mới nhằm cạnh tranh với Ford Ranger đang là ông vua thị trường xe bán tải Việt.

Cảnh báo lạm dụng nâng cấp, móc túi người dùng

Trên thực tế, người tiêu dùng và thị trường nhận thấy một thực tế rõ ràng là các xe của hãng khi được nâng cấp về chất thường được nâng giá lên cao hơn một chút so với phiên bản cũ.

Tuy nhiên, điều này cũng lợi bất cập hại bởi rõ ràng những bản nâng cấp này khó có gì là mới mẻ nếu so sánh tương quan chất lượng xe đó với xe nhập hoặc xe nội địa từ các nước như Thái Lan, Indonesia, Nhật hay Hàn Quốc.

Chính vì thế, việc nâng giá sau khi nâng chất lượng có thể được xem là cách marketing bán hàng và dụ người tiêu dùng mua thêm sản phẩm.

Tuy nhiên, hiện người tiêu dùng đang ngày càng được tiếp cận với thông tin đa chiều và họ đủ thông minh để nhìn ra đâu là nâng cấp thật đâu là nâng cấp kiểu "bù thiếu" nhằm tăng giá.

Thêm lý do nữa là hiện các loại xe nhập vào Việt Nam cũng đa dạng hơn, chất lượng hơn và có nhiều tính năng ưu việt hơn như: thân sườn chắc chắn hơn, tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn hay dùng động cơ tăng áp, siêu nạp công suất nhỏ hơn thay vì động cơ hút khí tự nhiên, với dung tích xy lanh xe cao như trước kia...

Tuy nhiên, chuyên gia xe hơi cảnh báo người tiêu dùng nên phân biệt chiêu "vá" công nghệ, nâng chất lượng xe để thay đổi vòng đời xe với việc thay đổi thực chất về chất lượng và độ tiện dụng của chiếc xe ô tô tại Việt Nam.

Do thị trường Việt nhiều năm qua trong tình cảnh chịu một hay hai hãng chi phối thị trường do đó chất lượng xe không được nâng cấp và phải buộc chấp nhận giá.

Giờ đây, đứng trước làn sóng thay đổi chất lượng xe, người tiêu dùng nên tỉnh táo trước các quảng cáo về nâng cấp xe hơi, bởi nhiều bản nâng cấp tại Việt Nam nhưng đã có nhiều năm ở nước ngoài.

Ví dụ như công nghệ dừng đỗ xe, máy ngừng chạy ở chế độ chờ hiện đã sử dụng nhiều ở nước ngoài, thậm chí các hãng xe tay ga như Honda Lead, SH tại Việt Nam đều có ứng dụng Idling stop. Chính vì thế, đây chỉ là bổ sung, chứ không phải nâng cấp.

Theo vị chuyên gia về xe hơi này: "Các thông số, chức năng của xe chỉ thay đổi chất lượng xe như thay thế nội thất, thay thế về cơ chế hoạt động của động cơ, chế độ tự lùi chuồng, cảnh báo chống va chạm... Còn các bổ sung như: túi khí, âm thanh, thay đổi nội thất và ngoại thất xe không được xem là nâng cấp chất lượng, nên người tiêu dùng không nên trả tiền thêm cho những bản "vá" xe này".

Theo Dân trí

"Tháng cô hồn" không cản được xe Thái, Indonesia ùn ùn về Việt Nam
Toyota Rush về Việt Nam, ra mắt cuối tháng 9
BMW chính thức giới thiệu Z4 thế hệ mới
Toyota Camry Sport - sedan thể thao giá từ 33.200 USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00