Cảnh giác “sập bẫy” giá vàng

14:38 | 15/03/2016

705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Diễn biến thất thường của thị trường vàng trong nước những ngày gần đây đang đặt người mua trước những rủi ro lớn.
canh giac sap bay gia vang
Ảnh minh họa.

Nếu như mở cửa phiên giao dịch đầu tuần (ngày 14/3), giá vàng miếng SJC được ghi nhận trên thị trường Hà Nội là 33,72 – 33,82 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 10.000 đồng/lượng so với giá chốt phiên phiên giao dịch tuần trước (ngày 12/3); còn tại thị trường TP Hồ Chí Minh, giá vàng SJC được ghi nhận là 33,64 – 33,94 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng 20.000 đồng mỗi lượng so với giá cuối tuần trước thì vào phiên giao dịch sáng nay (15/3), giá vàng đã giảm mạnh. Cụ thể:

Mở cửa phiên giao dịch sáng ngày 15/3, giá vàng miếng SJC được ghi nhận tại Hà Nội là 33,52 – 33,62 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giảm tới 230.000 chiều mua vào và 210.000 đồng/chiều bán ra.

Còn tại TP Hồ Chí Minh là 33,4 – 33,7 triệu đồng/lượng (mua – bán), giảm 280.000 đồng mỗi lượng mua vào và giảm 260.000 đồng mỗi lượng bán ra so với giá cuối ngày hôm qua.

Tính chung trong 24 giờ vừa qua, giá vàng được ghi nhận giảm tới 300.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng cũng ghi nhận đà giảm tương tự, từ mức 1.254 USD/Ounce ngày 14/3 xuống còn 1.228 USD/Ounce.

Với mức giá này, giá vàng trong nước từ chỗ cao hơn giá vàng thế giới 100.000 đồng/lượng sáng ngày 14/3 đã thấp hơn giá hơn giá vàng thế giới 600.000 đồng/lượng vào sáng nay (ngày 15/3).

Trong khi đó, ghi nhận vào các phiên giao dịch ngày 4/3 và 8/3 cho thấy, chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới chỉ là 80.000 – 100.000 đồng/lượng. Điều này cho thấy biến động giá vàng trong nước đã không theo kịp giá vàng thế giới. Và theo ông Nguyễn Thanh Trúc-Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam thì đây là chuyện bình thường.

Trong một cuộc trao đổi với phóng viên Petrotimes, ông Trúc phân tích: Việc Ngân hàng Nhà nước có chủ trương quản lý chặt thị trường vàng và cũng muốn hạn chế ảnh hưởng của thị trường với nền kinh tế nên mình đã quản chặt hơn rất nhiều. Ví dụ như việc xuất nhập khẩu vàng chẳng hạn. Trước đây, các doanh nghiệp, các ngân hàng... được phép nhập khẩu vàng. Nhưng từ 2012 trở lại đây, sau khi có Nghị định 24, Ngân hàng Nhà nước là độc quyền nhập khẩu vàng. Hay như chuyện sản xuất vàng miếng cũng vậy, trước đây, Việt nam có 8 thương hiệu vàng miếng như SJC, AAA, Rồng vàng, Bảo Tín Minh Châu... nhưng cũng từ 2012 chỉ còn 1 thương hiệu vàng miếng duy nhất là SJC và nó cũng do Ngân hàng Nhà nước quản lý...

“Thị trường trong nước vì thế được quản lý rất chặt và nó dẫn tới việc giá vàng trong nước đã không theo nhịp được giá vàng thế” – ông Trúc nói.

Còn dưới góc độ thị trường, Nguyễn Hải Anh – một nhà đầu tư cho hay, trong bối cảnh thị trường bất động sản đang đứng trước nhiều dự báo đầy biến động từ việc siết tín dụng bất động sản, lãi suất huy động tăng, kéo theo lãi suất cho vay có thể tăng, thị trường chứng khoán cũng có nhiều rủi ro thì đầu tư vàng lại là lựa chọn được nhiều người đưa ra.

Cùng với đó, trước diễn biến giá vàng tăng từ đầu năm đến nay, trong khi lãi suất gửi tiết kiệm thấp, nhiều người cũng lựa chọn vàng là kênh đầu tư, tích trữ trong ngắn hạn. Cùng với đó là tâm lý đám đông, đầu tư, mua vàng theo trào lưu của một bộ phận người dân đã đẩy nhu cầu tiêu thụ vàng trong nước tăng cao. Trong khi đó, hiện nay, do thực hiện chính sách chống vàng hóa nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước là đầu mối nhập khẩu độc quyền vàng nhập khẩu và cũng độc quyền sản xuất vàng miếng. Nguồn cung vì thế rất hạn chế nên có thời điểm đã tạo lên tình trạng “sốt” vàng. Giá vàng thế giới vì thế đẩy lên cao.

Tuy nhiên, anh Hải Anh cũng khuyến cao, đó là mặt lý thuyết nhưng cũng không loại trừ khả năng trong xu hướng đó, giới đầu cơ, thao túng vàng nhảy vào thị trường, tạo tình trạng khan hiếm vàng “ảo” để trục lợi. Họ có thể gom vào một lượng vàng lớn khiến thị trường trở lên khan hiếm, đẩy giá vàng lên cao rồi sau đó bán ra thu lợi.

“Người mua vàng cần phải cân nhắc kỹ bởi hiện nay bởi với những diễn biến như hiện nay, thị trường đang tiềm ẩn nguy cơ đầu cơ, lướt sóng ngắn hạn rất cao” – anh Hải Anh đưa khuyến cáo.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 22:00