Cần quan tâm đến các doanh nghiệp đang yếu đi

17:15 | 10/05/2013

577 lượt xem
|
(Petrotimes) - Theo các chuyên gia kinh tế, vấn đề đáng quan tâm hiện nay ngoài hiện tượng giải thể, ngưng hoạt động của doanh nghiệp (DN) còn là hiện tượng các doanh nghiệp đang “yếu đi”.

Doanh nghiệp đang yếu đi

Trong buổi làm việc của Đoàn Đại biểu Quốc hội TP HCM  với các DN trên địa bàn, nhiều DN cho rằng tình hình sản xuất, kinh doanh của DN đang khó khăn hơn và xuất hiện hiện tượng mới là những DN vẫn còn tồn tại nhưng đang yếu dần.

 Ông Phạm Ngọc Hưng - Phó Chủ tịch Hiệp hội DN TP HCM cho biết: Tình hình DN ngưng hoạt động và giải thể vẫn còn nhiều, số DN ngưng hoạt động, giải thể tương đương với số đăng kí mới. Đây là hiện tượng không tốt của tình hình kinh tế nhưng là vấn đề cũ đã xảy ra từ năm 2011 đến nay. Đáng quan tâm là hiện tượng nhiều DN tồn tại bị yếu đi.

DN có biểu hiện yếu đi thể hiện qua những báo cáo của Cục thuế TP HCM: thuế VAT của thành phố liên tục âm; có từ 70 - 80% DN báo cáo thuế lỗ.

Trong tháng 3 và 4 vừa qua, nhiều DN tiến hành đại hội cổ đông nhưng nhiều DN không thông báo chia cổ tức, thậm chí trong kế hoạch cũng không thấy đăng kí chia cổ tức. Các nhà đầu tư cũng không dám bỏ vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán… Đó là những vấn đề cần quan tâm tìm giải pháp khắc phục chứ không chỉ tính trên số DN giải thể để nói về khó khăn của DN.

Đoàn Đại biểu Quốc hội TP HCM làm việc với các doanh nghiệp

Ông Huỳnh Văn Minh - Chủ tịch Hiệp hội DN TP HCM cho rằng: “Vấn đề đáng lo ngại là nếu chúng ta không tìm ra những giải pháp kịp thời, những DN đang yếu đi sẽ có nguy cơ phải “xin chết”. Một số cơ quan chức năng cho rằng kinh tế có xu hướng sáng sủa hơn nhưng sáng ở đâu chứ tôi thấy DN không sáng chút nào”.

Bên cạnh đó, điều quan trọng hiện nay là nhiều DN đang mất niềm tin vào thị trường nên khó khăn của DN vẫn chưa có điểm dừng.

Theo ông Trương Phú Cường - Chủ tịch Hiệp hội Xây dựng và Vật liệu Xây dựng TP HCM, lâu nay khi nói đến khó khăn của DN chúng ta thường nói những khó khăn như: bất động sản đóng băng, nợ xấu tăng, hàng tồn kho nhiều, lãi suất ngân hàng còn cao… Tuy nhiên, thách thức và khó khăn thực sự chúng ta đang đối mặt là niềm tin của DN và các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam hiện nay rất thấp cho dù chỉ số lạm phát đã giảm.

Cụ thể: sức mua của thị trường giảm rất nhiều, sức mua siêu thị giảm 20%, các cửa hàng ăn uống giảm tới 30 - 40%... Vì vậy, trong việc giải cứu DN cần phải xây dựng lại niềm tin và hy vọng vào thị trường của DN.  

Giải pháp cứu DN

Theo các DN, khó khăn về vốn vẫn đeo bám họ trong suốt một thời gian dài bởi mặt bằng lãi suất đã giảm xuống nhưng rào cản thế chấp khiến DN không tiếp cận được vốn. Một số DN có nhu cầu tiếp tục vay vốn nhưng hết tài sản thế chấp.

Tình hình kinh tế vẫn tiếp tục khó khăn, thậm chí khó khăn hơn cả năm 2012: DN vẫn đang thiếu vốn, tồn kho, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp…

Trước thắc mắc của DN về vấn đề vốn, ông Nguyễn Hoàng Minh – Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh TP HCM cho biết: Vừa qua, NHNN đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại kéo giảm lãi suất cho vay và dành 102 ngàn tỷ cho 5 nhóm ưu tiên cho vay với lãi suất dưới 11% (thực tế ngân hàng chỉ cho vay với lãi suất 8 - 10%). NHNN đã mở rộng các đối tượng cho vay ưu đãi. Đối với những khách hàng truyền thống và uy tín thì tăng cường cho vay tín chấp; không phân biệt giữa các thành phần kinh tế trong cho vay vốn.

 Ngoài ra, hiện nay các DN đang trông chờ Nghị quyết 02 của Chính phủ có thể đi vào thực tiễn để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Bởi sau khi Nghị quyết 02 ra đời các cơ quan chức năng bàn tới bàn lui đến thời điểm này chưa đâu vào đâu dù đã 5 tháng.

Điều đó cho thấy Nghị quyết 02 bị vô hiệu trong vòng 4 tháng nay. Các DN đang mong chờ các bộ ngành sớm thực hiện Nghị quyết này để DN có phần thuận lợi hơn trong sản xuất và kinh doanh.

Không chỉ chờ đợi vào việc thực hiện Nghị quyết 02, hầu hết DN mong muốn Chính phủ có các giải pháp đồng bộ để giải cứu nền kinh tế như: giảm thuế thu nhập DN, giảm thuế VAT để kích cầu tiêu dùng, khơi thông đầu ra và đảm bảo ổn định trong việc điều hành kinh tế vĩ mô.

 

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Tây Nguyên - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 ▼100K 149,100 ▼100K
Cập nhật: 21/11/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼50K 14,980 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼50K
Trang sức 99.9 14,240 ▼50K 14,870 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼50K 14,880 ▼50K
Cập nhật: 21/11/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▼5K 14,982 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▼5K 14,983 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼5K 1,479 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼5K 148 ▼1337K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼5K 1,469 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼495K 145,446 ▼495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼375K 110,336 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼340K 100,052 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼305K 89,768 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼292K 85,801 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▼209K 61,413 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▼5K 1,498 ▼5K
Cập nhật: 21/11/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 21/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 21/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 21/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 22:45