Cần đảm bảo duyền lợi của người lao động khi thực hiện "3 tại chỗ"

13:08 | 28/08/2021

1,039 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công đoàn viên thực hiện sản xuất theo phương án "3 tại chỗ" được hỗ trợ tiền ăn, tiền lương ngừng việc và tiền hỗ trợ Covid-19.

Trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến căng thẳng nên nhiều doanh nghiệp đang thực hiện "3 tại chỗ" để đảm bảo an toàn. Để đảm bảo quyền lợi của người lao động, doanh nghiệp cần làm theo hướng dẫn tại Quyết định 3089/QĐ-TLĐ.

Cần đảm bảo duyền lợi của người lao động khi thực hiện
Rất nhiều đơn vị trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện sản xuất "3 tại chỗ".

Theo đó, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp có đóng kinh phí Công đoàn, thực hiện "3 tại chỗ" để sản xuất được hỗ trợ một lần 1 triệu đồng/NLĐ tiền ăn.

Cách thức triển khai như sau: Công đoàn cơ sở báo cáo số lượng đoàn viên, người lao động được doanh nghiệp huy động để thực hiện "3 tại chỗ" duy trì sản xuất với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thẩm định cấp kinh phí.

Trường hợp doanh nghiệp có đóng kinh phí Công đoàn nhưng chưa có tổ chức Công đoàn thì Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở làm việc với doanh nghiệp kiểm tra, xác định số lượng đoàn viên, người lao động thực hiện "3 tại chỗ" duy trì sản xuất để chi hỗ trợ.

Mặt khác, người lao động không thực hiện 3 tại chỗ có thể được nhận tiền lương ngừng việc và tiền hỗ trợ Covid-19 theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

Theo hướng dẫn tại Công văn 2844/LĐTBXH-PC thì doanh nghiệp được phép hoạt động khi đáp ứng điều kiện "3 tại chỗ", tuy nhiên có một số người lao động không đồng ý với phương án lưu trú theo yêu cầu "3 tại chỗ" của doanh nghiệp thì người lao động và doanh nghiệp có thể thống nhất như sau: Doanh nghiệp cho người lao động ngừng việc và trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động. Trong trường hợp này, người lao động được hỗ trợ chính sách ngừng việc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo chương V (Điều 17 đến Điều 20) của Quyết định 23/2021/QĐ-TTg .

Như vậy, khi người lao động không đồng ý với phương án "3 tại chỗ" của doanh nghiệp thì người lao động có thể được được trả lương ngừng việc và được hỗ trợ chính sách ngừng việc theo quy định tại Quyết định 23 của Thủ tướng Chính phủ nếu người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận theo phương án trên. Do đó, việc người lao động được nhận lương ngừng việc và tiền hỗ trợ theo Quyết định 23 còn phụ thuộc vào sự thống nhất giữa người lao động và doanh nghiệp.

Cần đảm bảo duyền lợi của người lao động khi thực hiện
Cần bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Tuy nhiên, ngoài cách thỏa thuận trên người lao động và doanh nghiệp còn có thể thỏa thuận theo cách khác như thống nhất với người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động theo Điểm h Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động hoặc hai bên thỏa thuận nghỉ không hưởng lương theo Khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật lao động như: thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo Khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động; thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo Điểm c Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động.

Có thể thấy rằng, ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến người lao động trên cả nước là rất lớn. Đây chính là thời điểm tổ chức Công đoàn và các đơn vị liên quan cần khẩn trương vào cuộc, đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng là bảo vệ nguồn nhân lực cho chính doanh nghiệp ngay trong khi thực hiện sản xuất "3 tại chỗ" hoặc khi cần phục hồi sản xuất.

P.V

Phú Thọ chi trả tiền hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn do dịch Covid-19 đợt 2 Phú Thọ chi trả tiền hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn do dịch Covid-19 đợt 2
Hà Nội: Gần 1.200 người lao động tự do ở quận Ba Đình nhận hỗ trợ Hà Nội: Gần 1.200 người lao động tự do ở quận Ba Đình nhận hỗ trợ
Transerco đề nghị hỗ trợ 6.500 lao động nghỉ việc do Covid-19 Transerco đề nghị hỗ trợ 6.500 lao động nghỉ việc do Covid-19
Hiểu đúng về hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 Hiểu đúng về hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00