Cần “cởi trói” cho dịch vụ dầu khí

06:30 | 03/10/2018

2,131 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những bất cập trong Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Dầu khí… đã và đang khiến doanh nghiệp dịch vụ dầu khí trong nước như “võ sĩ thi đấu bị trói chân, trói tay, thua ngay trên chính sân nhà”.  
can coi troi cho dich vu dau khi Bao giờ có "sân chơi" công bằng
can coi troi cho dich vu dau khi Không thể thua trên chính sân nhà

Những “nút thắt” vô lý

Hoạt động dịch vụ dầu khí trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn do khối lượng công việc và giá dịch vụ giảm, việc phát triển dịch vụ ra nước ngoài khó khăn hơn bởi sự bảo hộ ngày càng gia tăng ở các nước sở tại và sự cạnh tranh quyết liệt của các công ty đa quốc gia.

Trong nước, gần đây chính sách, pháp luật có nhiều thay đổi, trong khi các quy định cần thiết của pháp luật chuyên ngành dầu khí chưa đáp ứng và chưa có những điều chỉnh phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (DN). Đặc biệt, kể từ khi Luật Đấu thầu 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, các DN dịch vụ dầu khí phải đối mặt với sự cạnh tranh gắt gao hơn từ các DN thuộc các thành phần kinh tế khác không phải là “dân dầu khí chuyên nghiệp” ngay chính tại “sân nhà”.

can coi troi cho dich vu dau khi
Người lao động PV SHIPYARD

Bất cập của Luật Đấu thầu đã khiến nhiều công ty thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) mất hoàn toàn cơ hội tham gia cung cấp dịch vụ trên chính lĩnh vực, ngành nghề, thị trường truyền thống và là thế mạnh của chính mình. Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) dẫn ví dụ: Đã có chủ đầu tư nêu lý do là có một đơn vị thiết kế khác có 29% vốn của PVN thực hiện tư vấn ở giai đoạn trước của gói thầu, nên các công ty khác trong PVN dù có đủ năng lực thực hiện gói thầu cũng không được tham gia đầu thầu vì không đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu. Vì vậy, PTSC đã bị loại khỏi danh sách nhà thầu tham dự đấu thầu. Mặc dù năng lực cung cấp dịch vụ của PTSC có thể nói là tốt nhất trên thị trường dịch vụ kỹ thuật dầu khí trong nước hiện nay.

Đây là một thực tế bất hợp lý, làm tăng nguy cơ xâm nhập sâu vào thị trường của các nhà thầu ngoài ngành, thậm chí tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu nước ngoài tham gia vào quy trình sản xuất, dịch vụ truyền thống xuyên suốt từ khâu đầu đến khâu cuối của PVN trong nhiều năm qua.

Không những vậy, nhiều chính sách cũng cho thấy sự bất hợp lý khi “ưu đãi” hơn đối với các DN dầu khí nước ngoài so với các DN dầu khí trong nước.

Trong buổi làm việc với Ủy ban Kinh tế của Quốc hội vào giữa tháng 9 vừa qua, ông Đỗ Văn Khạnh - Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling) - bày tỏ: Thật vô lý khi các DN dầu khí nước ngoài vào tham gia đấu thầu các hợp đồng dầu khí chỉ phải nộp các loại thuế ở mức 5%, chỉ bằng một nửa số thuế mà các DN dầu khí Việt Nam phải nộp.

Đây cũng là thực tế rất bất hợp lý mà PTSC cũng như các DN dịch vụ dầu khí trong nước đang phải gánh chịu. Cũng tại buổi làm việc với Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, đại diện PTSC cho biết, các nhà thầu nước ngoài khi vào Việt Nam cung cấp dịch vụ chịu thuế nhà thầu, thuế giá trị gia tăng trên hàng hóa dịch vụ theo quy định chỉ 2-5%. Trong khi đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ tương tự của nhà thầu trong nước tới 10%. Điều này dẫn đến sự bất lợi trong cạnh tranh về giá của nhà thầu trong nước với nhà thầu nước ngoài khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Ngoài ra, các DN dịch vụ dầu khí trong nước cũng gặp vướng mắc trong quá trình thực thi bởi sự không rõ ràng trong các quy định của pháp luật. Cụ thể, đến nay Chính phủ chưa có hướng dẫn về các gói thầu dịch vụ duy nhất trên thị trường; chưa có định nghĩa rõ ràng về dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí; chưa quy định hoặc không quy định rõ ràng, thiếu căn cứ áp dụng cho lĩnh vực đặc thù…

Cần bảo vệ doanh nghiệp trong nước

Trong bối cảnh thị trường dịch vụ dầu khí đang rất khó khăn, công việc khan hiếm, cạnh tranh gay gắt thì chính sách bảo hộ DN dịch vụ dầu khí trong nước ở các quốc gia trong khu vực ngày càng gia tăng. Để có thể tham gia đấu thầu và cung cấp dịch vụ ở các nước, các nhà thầu dầu khí ở Việt Nam phải thực hiện rất nhiều thủ tục phức tạp, phải thông qua các thầu phụ ở nước sở tại, nội địa hóa tài sản cung cấp dịch vụ và phải sử dụng dịch vụ nội địa với một tỷ lệ nhất định, điển hình là tại Malaysia và Indonesia, thậm chí nhiều dịch vụ chỉ được sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ sở tại.

can coi troi cho dich vu dau khi
Người lao động PVC

Cụ thể, khi giá dầu sụt giảm thì các nước như Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Brunei… đều có những chính sách bảo hộ DN trong nước. Các DN nước ngoài dù trúng thầu cũng chỉ có thể tham gia tối đa 25% khối lượng công việc, còn lại phải sử dụng nhân lực vật lực của nước sở tại.

Như vậy, việc bảo hộ DN trong nước, không phải là điều xa lạ, thậm chí còn phổ biến tại tất cả các quốc gia có ngành công nghiệp dầu khí.

Trong khi đó, Việt Nam hiện không có chính sách bảo hộ cụ thể cho các DN dịch vụ dầu khí trong nước như các nước trong khu vực, nên DN trong nước phải cạnh tranh khốc liệt với DN nước ngoài trên sân nhà.

Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Dầu khí - CTCP (PVE) dẫn chứng: Theo Luật Đấu thầu 2013, công ty có 100% vốn nước ngoài được thành lập và đăng ký kinh doanh tại Việt Nam cũng được xem là nhà thầu trong nước (như Technip, Toyo…) và có thể tham gia đấu thầu trong nước, hưởng toàn bộ ưu đãi như công ty trong nước có 100% vốn trong nước. Do đó, các công ty có vốn sở hữu nước ngoài với sự hậu thuẫn mạnh về tiềm lực tài chính, phương pháp sản xuất, nguồn nhân sự từ công ty hay tập đoàn mẹ, sử dụng lý lịch của chuyên gia đang hoạt động trong tập đoàn đa quốc gia của họ để nâng cao điểm kỹ thuật và trúng thầu, khiến các DN trong nước không thể nào cạnh tranh nổi.

Trong khi đó, để bảo hộ DN trong nước, Chính phủ Malaysia quy định nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập tại Malaysia và có vốn chủ sở hữu từ trong nước (công dân Malaysia ) tối thiểu 70%. Do đó, nhiều công ty nước ngoài dù được thành lập tại Malaysia nhưng vẫn bị hạn chế tham gia đấu thầu trong nước.

Rất nhiều bất hợp lý trong thời gian qua đã “trói chân, trói tay” khiến các DN dầu khí trong nước không phát triển được. Các DN dịch vụ dầu khí trong nước mong muốn Chính phủ, các bộ, ngành liên quan tạo cơ chế rõ ràng về hành lang pháp lý của hoạt động dầu khí; điều chỉnh các bất cập trong Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Dầu khí; có các biện pháp bảo hộ nhất định, để bảo hộ DN dịch vụ ngành dầu khí, bảo vệ ngành dịch vụ đặc thù quan trọng của DN trong nước, tạo các điều kiện cạnh tranh tối đa cho các DN trong nước để nhận được hợp đồng, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong nước.

Các nhà thầu nước ngoài khi vào Việt Nam cung cấp dịch vụ chịu thuế nhà thầu, thuế giá trị gia tăng trên hàng hóa dịch vụ theo quy định chỉ 2-5%. Trong khi đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ tương tự của nhà thầu trong nước tới 10%.

M.Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 21:00