Cần chiến lược cho hạ tầng cảng phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi

01:07 | 28/11/2020

698 lượt xem
|
Phát triển điện gió ngoài khơi đang là một trong những hướng đi trọng tâm để đảm bảo nguồn an ninh năng lượng quốc gia trong tương lai và giúp tăng trưởng GDP cho nền kinh tế.

Khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, các nguồn vốn lớn và công nghệ điện gió ngoài khơi từ EU sẽ dễ dàng tham gia phát triển tại thị trường Việt Nam. Đây sẽ là cơ hội giúp Việt Nam, một đất nước có tiềm năng về gió sẽ sớm trở thành thị trường mới nổi trong khối ASEAN phát triển mạnh về điện gió ngoài khơi và có thể xuất khẩu năng lượng sang các nước trong khu vực.

Cần chiến lược cho hạ tầng cảng phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi
Cần có quy hoạch không gian biển, chiến lược về hạ tầng cảng phục vụ phát triển điện gió

Theo các chuyên gia thuộc Tổ chức sáng kiến về chuyển dịch năng lượng (VIET), để có thể thiết lập chuỗi cung ứng trong nước không thể thiếu phần cơ sở hạ tầng cảng chuyên dụng. Trong đó, cảng năng lượng phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi cần được thiết kế đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sử dụng cho giai đoạn lắp đặt trang trại điện gió và cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì.

Để đạt hiệu quả kinh tế, cảng phục vụ cho giai đoạn lắp đặt cần chịu được tải trọng tương đương 100 động cơ điện gió (Wind turbine generators – WTGs) có công suất 10 MW mỗi năm. Cảng loại này sẽ phục vụ các công việc lắp ráp các phân đoạn của cột tháp điện gió thành một cột hoàn chỉnh, lưu trữ các tổ hợp Nacelles-Hub và lưu trữ các cánh quạt đơn.

Kho lưu trữ cần cung cấp các dịch vụ thích hợp để tiếp nhận 2 tàu lắp đặt vào cùng một thời điểm, có khả năng chứa đến 6 WTGs hoàn chỉnh trên tàu, điều này cũng có nghĩa là diện tích và tải trọng khu vực cạnh cầu tàu của cảng phải bố trí được các bộ phận của 12 tuabin. Các yêu cầu tối thiểu đối với cảng năng lượng phục vụ cho phát triển điện gió ngoài khơi nên được xem xét bao gồm:

Từ tiêu chí của bảng sơ đồ này, nhóm chuyên gia đánh giá, hiện Việt Nam có 7 hệ thống cảng biển thích hợp, cần nâng cấp thêm, để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đưa vào quy hoạch cảng sử dụng phát triển điện gió ngoài khơi như: Cảng nhà máy đóng tàu Huyndai, Vinashin (vịnh Vân Phong), Cảng Vietsovpetro (Vũng Tàu), Tân Cảng - Cảng Cát Lái (TP. Hồ Chí Minh), Cảng Tiên Sa (TP. Đà Nẵng), Cảng Hạ lưu PTSC (Vũng Tàu), Tân Cảng - Cái Mép (Bà Rịa).

Cần chiến lược cho hạ tầng cảng phục vụ phát triển điện gió ngoài khơi
Cảng phục vụ cho giai đoạn lắp đặt cần chịu được tải trọng tương đương 100 động cơ điện gió (Wind turbine generators – WTGs) có công suất 10 MW mỗi năm

Các cảng này cần phải nâng cấp khả năng chịu lực khu vực bờ cảng và khu vực kho hàng hoặc chiều sâu cũng như chiều rộng của khu vực cảng.

Nhận định về những khó khăn còn tồn tại Nhóm chuyên gia đã chia sẻ; với các chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước đã ban hành như Nghị quyết 55 - NQ/TW về định hướng Chiến lược Phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Bộ Chính trị, Nghị quyết 36 về phát triển năng lượng tái tạo biển, điện gió ngoài khơi, năng lượng sóng, thủy triều và hải lưu.

Việt Nam cần xây dựng, bổ sung, hoàn thiện được khung thể chế chính sách quốc gia về cấp phép, thẩm định, đánh giá tác động môi trường, giao thuê biển, phát triển các dự án điện gió ngoài khơi và các năng lượng biển khác.

Cùng với đó là xây dựng, cập nhật hệ thống chính sách giá mua điện, đấu nối lưới điện quốc gia, chính sách thuê mặt biển, chính sách thuế cacbon của quốc gia. Trong đó kế hoạch xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật về cảng năng lượng phục vụ cho phát triển điện gió ngoài khơi cũng rất quan trọng.

Bên cạnh đó, đại diện các doanh nghiệp cũng cho rằng; mặc dù Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Nghị quyết và văn bản khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào lĩnh vực này. Nhưng, so với quy mô đầu tư, điện gió ngoài khơi cần vốn đầu tư cao gấp nhiều lần dự án điện gió trên bờ. Trong khi đó, hiệu quả đầu tư lại phụ thuộc vào hiệu suất gió qua các mùa. Điều kiện thi công trên biển không hề dễ dàng, thậm chí rủi ro lớn nếu gặp thời tiết bất lợi. Chính vì vậy, rất cần có cơ chế hỗ trợ đặc thù để phát triển điện gió ngoài khơi.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.11 15,845.56 16,354.58
CAD 17,765.99 17,945.45 18,521.92
CHF 27,163.16 27,437.54 28,318.93
CNY 3,366.94 3,400.95 3,510.73
DKK - 3,533.13 3,668.58
EUR 26,153.22 26,417.39 27,588.37
GBP 30,568.76 30,877.53 31,869.43
HKD 3,083.72 3,114.87 3,214.93
INR - 297.34 309.24
JPY 159.36 160.97 168.67
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 80,288.35 83,501.61
MYR - 5,176.56 5,289.68
NOK - 2,265.01 2,361.27
RUB - 255.28 282.60
SAR - 6,581.15 6,844.54
SEK - 2,308.40 2,406.50
SGD 17,960.45 18,141.87 18,724.65
THB 605.97 673.30 699.11
USD 24,560.00 24,590.00 24,910.00
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,791 15,811 16,411
CAD 17,917 17,927 18,627
CHF 27,322 27,342 28,292
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,966 26,176 27,466
GBP 30,818 30,828 31,998
HKD 3,033 3,043 3,238
JPY 160.16 160.31 169.86
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,690 14,700 15,280
SEK - 2,285 2,420
SGD 17,864 17,874 18,674
THB 632.6 672.6 700.6
USD #24,490 24,530 24,950
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25015
AUD 15897 15947 16358
CAD 18020 18070 18483
CHF 27647 27697 28121
CNY 0 3402.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26561 26611 27132
GBP 31157 31207 31679
HKD 0 3115 0
JPY 162.23 162.73 167.33
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0293 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18266 18266 18634
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 18:00