Cam Cao Phong, cá Sông Đà đến với người tiêu dùng Thủ đô

13:00 | 08/12/2019

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 7/12, tại Hà Nội, UBND tỉnh Hòa Bình tổ chức khai mạc “Tuần lễ nông sản, thực phẩm Hòa Bình tại Siêu thị Co.opmart Hà Nội”. Đây là cơ hội để các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh Hòa Bình được giới thiệu đến người tiêu dùng cả nước, đặc biệt là người dân Thủ đô.    
cam cao phong ca song da den voi nguoi tieu dung thu do
Các đại biểu tham quan gian hàng bưởi đỏ Tân Lạc

Tuần lễ nông sản, thực phẩm tỉnh Hòa Bình được tổ chức từ 7/12 – 13/12, tại 5 Co.opmart trên địa bàn Hà Nội. Chương trình thu hút sự tham gia của gần 40 Hợp tác xã, doanh nghiệp của Hòa Bình với quy mô 47 gian hàng trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm nông sản thực phẩm đặc sản chủ lực chất lượng an toàn, xuất xứ rõ ràng, có truy xuất nguồn gốc của tỉnh Hoà Bình như: cam Cao Phong, bưởi đỏ Tân Lạc, rau hữu cơ, rau an toàn, gà đồi, cá Sông Đà, trà cà gai leo, các sản phẩm từ cây Sachi, trà thảo dược, sản phẩm dược liệu,…

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình Nguyễn Văn Dũng chia sẻ: Đây là cơ hội tốt để quảng bá các sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn, đặc sản của các hợp tác xã, doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình đến với đông đảo người tiêu dùng Thủ đô. Là dịp để các hợp tác xã của tỉnh Hòa Bình gặp gỡ, trao đổi ký kết với các doanh nghiệp tiêu thụ tại Hà Nội nói riêng và thị trường trong nước nói chung. Đặc biệt đây là điều kiện rất thuận lợi để cho các hợp tác xã, doanh nghiệp trong tỉnh có thể tiếp cận, xúc tiến liên kết, hợp tác tiêu thụ sản phẩm với hệ thống Siêu thị Co.opMart Hà Nội và và toàn quốc.

cam cao phong ca song da den voi nguoi tieu dung thu do
cam cao phong ca song da den voi nguoi tieu dung thu do
Người tiêu dùng Hà Nội có thể mua cá Sông Đà và các nông sản an toàn của Hòa Bình tại các gian hàng

Tại sự kiện này, tỉnh Hòa Bình cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư đến tìm kiếm cơ hội hợp tác, đầu tư kinh doanh lâu dài tại tỉnh, nhất là các doanh nghiệp tham gia đầu tư liên kết sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản. Cam kết tiếp tục chỉ đạo sản xuất hoàn thiện hơn nữa quy trình sản xuất nông nghiệp nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp hữu cơ, nhằm nâng cao chất lượng nông sản cung cấp những sản phẩm tốt, an toàn tới người tiêu dùng.

Ðây cũng là một trong các hoạt động xúc tiến thương mại, góp phần tăng cường hợp tác, kết nối được doanh nghiệp sản xuất và phân phối ở Thủ đô và các tỉnh lân cận, tạo đầu ra bền vững các sản phẩm.

Tại buổi lễ đã diễn ra hoạt động ký kết và trao bản ghi nhớ hợp tác tiêu thụ sản phẩm giữa đại diện Co.op Mart với 10 doanh nghiệp, hợp tác xã của tỉnh Hòa Bình.

Nguyễn Hoan

cam cao phong ca song da den voi nguoi tieu dung thu do

Tuần lễ Xoài và Nông sản an toàn tỉnh Sơn La năm 2019 tại Hà Nội
cam cao phong ca song da den voi nguoi tieu dung thu do

TP HCM tổ chức chợ phiên Nông sản an toàn tại công viên
cam cao phong ca song da den voi nguoi tieu dung thu do

Xác nhận và giới thiệu nông sản an toàn đến người tiêu dùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00