Các ngân hàng trung ương dự kiến tiếp tục mua vàng trong 12 tháng tới

13:11 | 18/06/2025

88 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo khảo sát mới nhất của Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), các ngân hàng trung ương dự kiến ​​sẽ tiếp tục mua vàng trong 12 tháng tới. Kim loại quý này đang thu hút sự quan tâm hơn bao giờ hết từ các cơ quan dự trữ quốc gia trong suốt thập kỷ qua.

Hôm 17/6, WGC đã công bố báo cáo khảo sát vàng thường niên đối với các ngân hàng trung ương, với 73 tổ chức tham gia khảo sát trong năm nay - mức cao nhất kể từ khi khảo sát được bắt đầu cách đây 8 năm.

“Khoảng một nửa số ngân hàng trung ương trên thế giới đã tham gia khảo sát năm nay”, ông Shaokai Fan - Giám đốc toàn cầu phụ trách ngân hàng trung ương của WGC, cho biết trong một cuộc phỏng vấn với Kitco News. “Khảo sát cho thấy các ngân hàng trung ương nhận thấy giá trị của việc nắm giữ vàng như một tài sản dự trữ toàn cầu”.

Các ngân hàng trung ương dự kiến tiếp tục mua vàng trong 12 tháng tới

“Sự gia tăng về số lượng tổ chức tham gia khảo sát không chỉ đơn thuần là một con số, đó là tín hiệu mạnh mẽ cho thấy mức độ quan tâm ngày càng lớn đối với vàng trong khối các ngân hàng trung ương. Những phản hồi này giúp chúng tôi có cái nhìn sâu sắc hơn về vai trò của vàng trong công tác quản lý dự trữ”, WGC nêu trong báo cáo.

Theo khảo sát, 95% tổ chức tham gia kỳ vọng dự trữ vàng toàn cầu sẽ tăng trong 12 tháng tới. Ngoài ra, 43% các nhà quản lý dự trữ cho biết họ có kế hoạch tăng lượng vàng nắm giữ chính thức trong năm nay, tăng so với mức 29% trong cuộc khảo sát năm ngoái.

Tâm lý lạc quan này xuất hiện trong bối cảnh các ngân hàng trung ương đã mua hơn 3.000 tấn vàng trong 3 năm qua, và các nhà phân tích dự đoán họ có thể bổ sung thêm 1.000 tấn vào dự trữ của mình trong năm nay.

Ông Fan cho biết, khảo sát tiếp tục cho thấy nhu cầu chủ yếu được thúc đẩy bởi các ngân hàng trung ương ở thị trường mới nổi. Ông nói thêm rằng, xu hướng này không có gì bất ngờ, bởi các ngân hàng trung ương ở các thị trường phát triển thường có nền kinh tế đa dạng hơn để hỗ trợ đồng tiền của họ.

“Những phản hồi cho thấy sự quan tâm rất lớn đối với vàng và vẫn còn dư địa để các ngân hàng trung ương tiếp tục gia tăng lượng vàng nắm giữ,” ông Fan nhận định.

Một trong những xu hướng đáng chú ý nhất ở các ngân hàng trung ương tại thị trường mới nổi là việc đa dạng hóa khỏi đồng đô la Mỹ. Cuộc khảo sát chỉ ra rằng mặc dù đồng đô la Mỹ được kỳ vọng sẽ duy trì vị thế là đồng tiền dự trữ, các ngân hàng trung ương dự báo vai trò của đồng tiền này trên thị trường toàn cầu sẽ suy giảm.

Cụ thể, 73% các nhà quản lý dự trữ dự đoán tỷ trọng nắm giữ đồng đô la Mỹ trong dự trữ toàn cầu sẽ giảm nhẹ hoặc giảm đáng kể trong vòng 5 năm tới. Trong khi đó, 76% người tham gia khảo sát tin rằng vàng sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dự trữ trong 5 năm tới, tăng so với mức 69% trong cuộc khảo sát năm ngoái.

Tuần trước, một báo cáo từ Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) cho biết vàng đã vượt qua đồng euro để trở thành tài sản dự trữ lớn thứ hai được các ngân hàng trung ương nắm giữ.

Khảo sát cũng làm sáng tỏ lý do vì sao các ngân hàng trung ương lựa chọn nắm giữ vàng.

Theo báo cáo, 85% tổ chức tham gia khảo sát cho rằng hiệu suất của vàng trong thời kỳ khủng hoảng có liên quan đến tổ chức của họ. Ngoài ra, 81% nhấn mạnh vai trò của vàng như một công cụ đa dạng hóa danh mục đầu tư, trong khi 80% coi vàng là phương tiện bảo toàn giá trị.

So với kết quả khảo sát năm ngoái, tâm lý liên quan đến việc nắm giữ vàng đã có một chút thay đổi. Năm 2024, yếu tố “hiệu suất của vàng trong thời kỳ khủng hoảng” được đánh giá nổi bật hơn, trong khi vai trò của vàng như một “phương tiện bảo toàn giá trị dài hạn” lại được nhấn mạnh rõ hơn trong khảo sát của năm trước đó.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 10,950
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 10,940
Cập nhật: 12/07/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.900 117.900
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.900 117.900
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.900 117.900
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.900 117.900
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.900
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.900 117.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.300 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.180 116.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.470 115.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.230 115.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.250 87.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.980 68.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.240 48.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.590 107.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.900 71.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.570 76.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.070 79.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.450 43.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.190 38.690
Cập nhật: 12/07/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,260 11,710
Trang sức 99.9 11,250 11,700
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100
Cập nhật: 12/07/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16641 16910 17493
CAD 18530 18807 19425
CHF 32172 32554 33193
CNY 0 3570 3690
EUR 29907 30180 31211
GBP 34563 34955 35893
HKD 0 3196 3398
JPY 170 175 181
KRW 0 18 20
NZD 0 15398 15987
SGD 19858 20140 20668
THB 718 782 835
USD (1,2) 25850 0 0
USD (5,10,20) 25890 0 0
USD (50,100) 25918 25952 26295
Cập nhật: 12/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 34,922 35,017 35,890
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,349 32,450 33,267
JPY 174.51 174.82 182.24
THB 765.55 775.01 829.15
AUD 16,897 16,958 17,436
CAD 18,741 18,802 19,345
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,696 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,017 4,156
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,366 15,509 15,958
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 30,052 30,076 31,288
TWD 805.61 - 975.3
MYR 5,728.55 - 6,463.33
SAR - 6,844.93 7,204.25
KWD - 83,120 88,420
XAU - - -
Cập nhật: 12/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,920 25,930 26,270
EUR 29,865 29,985 31,109
GBP 34,744 34,884 35,874
HKD 3,260 3,273 3,378
CHF 32,132 32,261 33,188
JPY 173.85 174.55 181.85
AUD 16,799 16,866 17,408
SGD 20,011 20,091 20,640
THB 778 781 816
CAD 18,716 18,791 19,317
NZD 15,440 15,947
KRW 18.20 19.98
Cập nhật: 12/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26290
AUD 16820 16920 17488
CAD 18707 18807 19358
CHF 32393 32423 33310
CNY 0 3606.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30180 30280 31056
GBP 34848 34898 36019
HKD 0 3330 0
JPY 174.07 175.07 181.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15505 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20012 20142 20875
THB 0 747.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12120000
XBJ 10500000 10500000 12120000
Cập nhật: 12/07/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,853 17,003 18,075
EUR 30,190 30,340 31,528
CAD 18,646 18,746 20,069
SGD 20,075 20,225 20,711
JPY 174.48 175.98 180.73
GBP 34,945 35,095 35,890
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/07/2025 01:00