Các hãng bay Mỹ sắp cho nghỉ không lương 32.000 nhân viên

15:28 | 01/10/2020

186 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
American Airlines và United Airlines thông báo bắt đầu quá trình cho nghỉ không lương từ hôm nay (1/10), khi kỳ vọng về gói cứu trợ ngày càng mờ nhạt.

American Airlines sẽ cho nghỉ không lương 19.000 nhân viên. Trong đó có 1.600 phi công. United thì cho nghỉ 13.000 người.

Dù vậy, cả hai hãng đều nói với nhân viên rằng sẵn sàng đảo ngược việc này khi giới chức Mỹ đạt thỏa thuận về gói cứu trợ. Số nhân lực chịu tác động tương đương 13% nhân sự của các hãng trước đại dịch.

5145-american-airlines-8029-1601527299
Máy bay của American Airlines đỗ tại Sân bay Tulsa hồi tháng 3. Ảnh: Reuters

Đến nay, hàng chục nghìn nhân viên của hai hãng này, cùng Delta Air Lines và Southwest Airlines đã chấp thuận đề xuất nghỉ việc tự nguyện hoặc nghỉ phép có trả lương. Việc này nhằm giúp các hãng bay giảm nhân sự khi ngành hành không toàn cầu đình trệ vì đại dịch.

Các hãng bay Mỹ muốn có thêm 25 tỷ USD trợ cấp trả lương để duy trì việc làm cho nhân viên thêm 6 tháng nữa. Gói cứu trợ hiện tại sẽ hết hạn vào nửa đêm 30/9, theo giờ Washington. Gói này có hiệu lực từ tháng 3, cấm các hãng bay nhận cứu trợ cho nhân viên nghỉ không lương.

Hôm qua (30/9), Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin cho biết việc đàm phán với Chủ tịch Hạ viện Nancy Pelosi về gói cứu trợ mới cho nền kinh tế Mỹ có tiến triển. Tuy nhiên, hai bên vẫn chưa thống nhất được. Lãnh đạo phe đa số tại Thượng viện Mitch McConnell gọi đề xuất gói 2.200 tỷ USD của Hạ viện hôm 28/9 là "kỳ quặc".

Trong thư gửi nhân viên, CEO American Airlines Doug Parker cho biết Mnuchin nói với ông rằng gói cứu trợ sẽ bao gồm cả việc gia hạn hỗ trợ cho các hãng bay. Thỏa thuận có thể đạt trong vài ngày tới. "Tuy nhiên, thật không may là chưa có gì đảm bảo các nỗ lực này sẽ cho kết quả", Parker nói.

Các hãng bay Mỹ hiện có lịch bay chỉ bằng nửa năm ngoái. Số lượt hành khách thì giảm 68%. Air Transport Action Group dự báo tác động của đại dịch lên hoạt động di chuyển có thể khiến 46 triệu việc làm mất đi trên toàn cầu.

Theo Vnexpress.net

Nguy cơ Mỹ không tìm được người thắng trong Ngày Bầu cử 2020Nguy cơ Mỹ không tìm được người thắng trong Ngày Bầu cử 2020
Căn cứ Mỹ tại Iraq hứng rocketCăn cứ Mỹ tại Iraq hứng rocket
Ông Trump ký lệnh nhằm vô hiệu hóa “át chủ bài” của Trung QuốcÔng Trump ký lệnh nhằm vô hiệu hóa “át chủ bài” của Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 19:00