Các dự án điện mặt trời hút hàng chục nghìn tỷ vốn trái phiếu

12:22 | 16/09/2020

203 lượt xem
|
Không riêng bất động sản hay ngân hàng, các dự án điện mặt trời cũng ồ ạt hút vốn qua kênh trái phiếu trước "giờ G".

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang ghi nhận cuộc chạy nước rút trước thời điểm 1/9, khi nghị định mới với những ràng buộc chặt chẽ hơn về điều kiện phát hành riêng lẻ. Theo đó, không chỉ lĩnh vực bất động sản hay ngân hàng, năng lượng cũng là kênh hút vốn đang có "sức nóng" không kém cạnh.

0033-dien-mat-troi-bim-2079-1597546-9536-3660-1600217744
Một dự án điện mặt trời được đầu tư, xây dựng tại tỉnh Ninh Thuận. Ảnh: Anh Minh.

Chỉ trong nửa cuối tháng 8, nhóm công ty liên quan đến các dự án năng lượng của Tập đoàn Xuân Thiện đã huy động hơn 11.000 tỷ đồng qua kênh trái phiếu. Nếu tính cả đợt phát hành cuối tháng 6 từ các đơn vị thành viên khác, nhóm này đã huy động gần 13.000 tỷ đồng. Kỳ hạn các đợt huy động được trải dài từ 18 tháng đến 12 năm.

Trong đó, ngày 18/8, hai đơn vị thành viên của Tập đoàn Xuân Thiện là Công ty Xuân Thiện Đăk Lăk và Năng lượng Sơn La đã huy động tổng cộng 2.440 tỷ đồng. Tại cụm Dự án Điện mặt trời Xuân Thiện - Ea Súp, nhóm Công ty Ea Súp 1, 2 và 3 phát hành riêng lẻ 4.900 tỷ đồng trong cùng ngày 26/8, với mỗi công ty huy động hơn 1.600 tỷ đồng. Một thành viên khác trong cụm dự án này là Ea Súp 5 cũng huy động hơn 2.100 tỷ đồng vào cuối tháng 6.

Liên quan đến Dự án điện mặt trời Xuân Thiện Thuận Bắc tại tỉnh Ninh Thuận, Công ty Xuân Thiện Thuận Bắc và Công ty Xuân Thiện Ninh Bình cũng huy động lần lượt 2.056 tỷ và 1.234 tỷ đồng trái phiếu vào ngày 28/8.

Xuân Thiện không phải nhóm công ty duy nhất đẩy nhanh tốc độ huy động vốn qua thị trường trái phiếu. Trong tuần cuối tháng 8, các công ty phát triển năng lượng của Tập đoàn Hoành Sơn đã huy động gần 1.500 tỷ đồng qua kênh này. Nhóm công ty năng lượng của BCG Group huy động 220 tỷ đồng trong ngày cuối cùng của tháng 8.

Giữa năm nay, các công ty phát triển dự án điện mặt trời của Tập đoàn Trung Nam cũng huy động hơn 4.000 tỷ đồng, Vietracimex huy động 1.600 tỷ đồng cùng bằng phương thức phát hành riêng lẻ trái phiếu.

Ngoài cuộc chạy đua trước "giờ G", dòng vốn chảy mạnh vào lĩnh vực năng lượng cũng phản ánh một phần đặc trưng của ngành này là lĩnh vực thâm dụng vốn và phụ thuộc nhiều vào vốn vay.

Bản cáo bạch của Tập đoàn Trường Thành - tân binh mới trên sàn HoSE cho biết, đầu tư xây dựng các dự án điện đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, trong đó vốn vay thường chiếm tỷ trọng cao.

Như trường hợp của Công ty cổ phần Điện Gia Lai (GEG), một trong những doanh nghiệp làm điện mặt trời hiếm hoi trên sàn chứng khoán, nợ phải trả chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn hoạt động. Trong đó, nợ vay ngân hàng và trái phiếu đạt gần 3.900 tỷ đồng, chiếm 95% tổng nợ phải trả tại thời điểm cuối quý II.

Dù vậy, dòng tiền đều và ổn định của lĩnh vực năng lượng, đặc biệt là điện mặt trời, giúp các doanh nghiệp này có phần tự tin dù sử dụng đòn bẩy tài chính cao. Tỷ lệ biên lợi nhuận gộp phổ biến của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này đạt từ 60-80% - thuộc nhóm cao nhất sàn chứng khoán, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cùng đều trên 20%.

Theo Vnexpress.net

Bí ẩn kho báu của cựu binh Mỹ tại Việt Nam khiến các thợ săn điên cuồngBí ẩn kho báu của cựu binh Mỹ tại Việt Nam khiến các thợ săn điên cuồng
Nữ trưởng phòng “đa năng”Nữ trưởng phòng “đa năng”
Hà Nội: Hầu hết tòa nhà ở quận Bắc Từ Liêm đã sử dụng thiết bị tiết kiệm điệnHà Nội: Hầu hết tòa nhà ở quận Bắc Từ Liêm đã sử dụng thiết bị tiết kiệm điện

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 04:00