Các đơn vị kinh doanh khí của PV GAS tích cực mở rộng thị trường

14:41 | 08/08/2018

624 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 6 tháng đầu năm 2018, việc tìm kiếm, mở rộng thị trường vẫn luôn được các công ty thành viên của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) nỗ lực thực hiện, đạt được những kết quả tốt, duy trì và phát triển thị phần trong nước.  
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV Gas South đẩy mạnh quảng bá app “Gọi Gas” và công nghệ truy xuất nguồn gốc
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV PIPE vượt tiến độ bàn giao 30km ống thép đầu tiên cho dự án NCS 2
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV Gas North trúng thầu cung cấp gas cho dự án Splendora

Đối với khu vực Nam Bộ, các đơn vị liên quan đã hoàn thành đàm phán, ký sửa đổi giá bán khí với các khách hàng; triển khai xây dựng hệ thống cấp khí cho nhà máy sứ Viglacera Mỹ Xuân; ký hợp đồng với khách hàng cấp khí cho cà phê Tín Nghĩa; đàm phán hợp đồng với khách hàng năng lượng Việt Nam để cấp khí cho các khách hàng tại khu công nghiệp Phú Mỹ II, với Alpha để cấp khí cho Haosheng Vina tại khu công nghiệp Mỹ Xuân A; làm việc với một số khách hàng tại các khu công nghiệp ở Đông Nam Bộ về nhu cầu sử dụng khí, đầu tư hệ thống cấp khí.

Đối với khu vực Bắc Bộ, đã hoàn thành đàm phán và ký kết sửa đổi giá bán khí cho các khách hàng tại khu công nghiệp Tiền Hải và khách hàng CNG; hoàn thành xây dựng trạm, cung cấp khí cho khách hàng thiết bị điện Tiền Hải; tìm kiếm, phát triển các khách hàng khí thấp áp, CNG tại khu công nghiệp Tiền Hải và khu vực lân cận.

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Vận chuyển CNG

Tổng sản lượng khí các công ty thành viên PV GAS đã cung cấp là 464 triệu m3, bằng 113% kế hoạch 6 tháng và bằng 54% kế hoạch năm, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017.

Cụ thể, tổng sản lượng CNG cung cấp cho các khách hàng đạt 172 triệu m3, bằng 124% kế hoạch 6 tháng và bằng 58% kế hoạch năm (riêng PV GAS South đạt 61 triệu m3, PV GAS North đạt 24 triệu m3 và PV GAS D đạt trên 10 triệu m3). Trong đó, Công ty CP CNG Việt Nam đã cung cấp trên 78 triệu m3, bằng 137% kế hoạch 6 tháng và bằng 59% kế hoạch năm (tăng 17% so với cùng kỳ năm 2017); tổng doanh thu đạt 826 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 56 tỷ đồng, bằng 114% kế hoạch 6 tháng và bằng 48% kế hoạch năm.

Với khí thấp áp, tổng sản lượng PV GAS D cung cấp là 464 triệu m3 khí cho khách hàng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng (tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017) và bằng 54% kế hoạch năm. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS D đạt 3.789 tỷ đồng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 178 tỷ đồng, bằng 168% kế hoạch 6 tháng và bằng 77% kế hoạch năm.

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Sản xuất bình gas tại PV GAS South

Các đơn vị kinh doanh LPG cũng thực hiện mạnh mẽ Chiến lược kinh doanh bán lẻ LPG. Trong thời gian ngắn đã triển khai 4 chiến lược thành phần: Phát triển thương hiệu, chiến lược cạnh tranh, chiến lược kênh phân phối, chiến lược marketing. Kết quả trong 6 tháng đầu năm, sản lượng LPG bán lẻ đạt trên 127.000 tấn (thị phần bán lẻ chiếm 24,3%), bằng 46% kế hoạch năm, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017; bán công nghiệp 129.000 tấn, bằng 55% kế hoạch năm, tương đương với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể, PV GAS South đã cung cấp ra thị trường 144.000 tấn LPG, bằng 102% kế hoạch 6 tháng và bằng 48% kế hoạch năm (sản lượng bán lẻ trên 89.000 tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2017); doanh thu đạt 2.238 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch 6 tháng. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS South đạt 3.016 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 61 tỷ đồng, bằng 101% kế hoạch 6 tháng và bằng 45% kế hoạch năm.

PV GAS North đã cung cấp ra thị trường khoảng 112.000 tấn LPG, bằng 107% kế hoạch 6 tháng và bằng 52% kế hoạch năm (sản lượng bán lẻ 38.000 tấn, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2017); doanh thu đạt 1.661 tỷ đồng, bằng 107% kế hoạch 6 tháng. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS North đạt 1.965 tỷ đồng, bằng 111% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt trên 7,1 tỷ đồng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng; bằng 68% kế hoạch năm.

Trong mảng hoạt động sản xuất ống thép dầu khí 6 tháng đầu năm, PV Pipe sản xuất 324 tấn ống (phục vụ nhu cầu cho các công ty Kurihara Việt Nam, Giải pháp Công nghệ Môi trường Nhất Tinh, An Hoàng Phát, Mitsui Việt Nam), đem lại doanh thu 7,3 tỷ đồng. Với khó khăn về thị trường, công ty đang nỗ lực, tiếp tục theo dõi và cập nhật thông tin từ các dự án trong và ngoài ngành; thực hiện marketing, quảng bá giới thiệu sản phẩm trên các phương tiên thông tin đại chúng. Dự kiến, PV Pipe sẽ có những cơ hội mới trong những dự án tương lai như dự án đường ống khí Lô B, dự án đường ống khí Nam Côn Sơn 2 - giai đoạn 2, dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất; một số dự án dầu khí, dự án dân sinh về xử lý nước hay điện gió…

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Sản phẩm ống thép dầu khí

Hoạt động bọc ống của PV Coating cũng có những bước chuyển mới. Trong thời gian qua, PV Coating đã hoàn thành công tác bọc và bàn giao ống cho dự án Cá Tầm của Vietsovpetro, bọc ống cho công ty Tân Nhật Minh, thi công sửa ống cho NCS Pipeline; thực hiện báo giá một số đơn vị/dự án trong và ngoài ngành. Trong 6 tháng đầu năm, tổng doanh thu đạt 139 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt trên 34 tỷ đồng, bằng 145% kế hoạch 6 tháng và bằng 97% kế hoạch năm.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,217 16,237 16,837
CAD 18,208 18,218 18,918
CHF 27,194 27,214 28,164
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,196 26,406 27,696
GBP 31,016 31,026 32,196
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.93 157.08 166.63
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,787 14,797 15,377
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,044 18,054 18,854
THB 631.5 671.5 699.5
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:45