Các đơn vị kinh doanh khí của PV GAS tích cực mở rộng thị trường

14:41 | 08/08/2018

698 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 6 tháng đầu năm 2018, việc tìm kiếm, mở rộng thị trường vẫn luôn được các công ty thành viên của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) nỗ lực thực hiện, đạt được những kết quả tốt, duy trì và phát triển thị phần trong nước.  
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV Gas South đẩy mạnh quảng bá app “Gọi Gas” và công nghệ truy xuất nguồn gốc
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV PIPE vượt tiến độ bàn giao 30km ống thép đầu tiên cho dự án NCS 2
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV Gas North trúng thầu cung cấp gas cho dự án Splendora

Đối với khu vực Nam Bộ, các đơn vị liên quan đã hoàn thành đàm phán, ký sửa đổi giá bán khí với các khách hàng; triển khai xây dựng hệ thống cấp khí cho nhà máy sứ Viglacera Mỹ Xuân; ký hợp đồng với khách hàng cấp khí cho cà phê Tín Nghĩa; đàm phán hợp đồng với khách hàng năng lượng Việt Nam để cấp khí cho các khách hàng tại khu công nghiệp Phú Mỹ II, với Alpha để cấp khí cho Haosheng Vina tại khu công nghiệp Mỹ Xuân A; làm việc với một số khách hàng tại các khu công nghiệp ở Đông Nam Bộ về nhu cầu sử dụng khí, đầu tư hệ thống cấp khí.

Đối với khu vực Bắc Bộ, đã hoàn thành đàm phán và ký kết sửa đổi giá bán khí cho các khách hàng tại khu công nghiệp Tiền Hải và khách hàng CNG; hoàn thành xây dựng trạm, cung cấp khí cho khách hàng thiết bị điện Tiền Hải; tìm kiếm, phát triển các khách hàng khí thấp áp, CNG tại khu công nghiệp Tiền Hải và khu vực lân cận.

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Vận chuyển CNG

Tổng sản lượng khí các công ty thành viên PV GAS đã cung cấp là 464 triệu m3, bằng 113% kế hoạch 6 tháng và bằng 54% kế hoạch năm, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017.

Cụ thể, tổng sản lượng CNG cung cấp cho các khách hàng đạt 172 triệu m3, bằng 124% kế hoạch 6 tháng và bằng 58% kế hoạch năm (riêng PV GAS South đạt 61 triệu m3, PV GAS North đạt 24 triệu m3 và PV GAS D đạt trên 10 triệu m3). Trong đó, Công ty CP CNG Việt Nam đã cung cấp trên 78 triệu m3, bằng 137% kế hoạch 6 tháng và bằng 59% kế hoạch năm (tăng 17% so với cùng kỳ năm 2017); tổng doanh thu đạt 826 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 56 tỷ đồng, bằng 114% kế hoạch 6 tháng và bằng 48% kế hoạch năm.

Với khí thấp áp, tổng sản lượng PV GAS D cung cấp là 464 triệu m3 khí cho khách hàng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng (tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017) và bằng 54% kế hoạch năm. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS D đạt 3.789 tỷ đồng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 178 tỷ đồng, bằng 168% kế hoạch 6 tháng và bằng 77% kế hoạch năm.

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Sản xuất bình gas tại PV GAS South

Các đơn vị kinh doanh LPG cũng thực hiện mạnh mẽ Chiến lược kinh doanh bán lẻ LPG. Trong thời gian ngắn đã triển khai 4 chiến lược thành phần: Phát triển thương hiệu, chiến lược cạnh tranh, chiến lược kênh phân phối, chiến lược marketing. Kết quả trong 6 tháng đầu năm, sản lượng LPG bán lẻ đạt trên 127.000 tấn (thị phần bán lẻ chiếm 24,3%), bằng 46% kế hoạch năm, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017; bán công nghiệp 129.000 tấn, bằng 55% kế hoạch năm, tương đương với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể, PV GAS South đã cung cấp ra thị trường 144.000 tấn LPG, bằng 102% kế hoạch 6 tháng và bằng 48% kế hoạch năm (sản lượng bán lẻ trên 89.000 tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2017); doanh thu đạt 2.238 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch 6 tháng. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS South đạt 3.016 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 61 tỷ đồng, bằng 101% kế hoạch 6 tháng và bằng 45% kế hoạch năm.

PV GAS North đã cung cấp ra thị trường khoảng 112.000 tấn LPG, bằng 107% kế hoạch 6 tháng và bằng 52% kế hoạch năm (sản lượng bán lẻ 38.000 tấn, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2017); doanh thu đạt 1.661 tỷ đồng, bằng 107% kế hoạch 6 tháng. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS North đạt 1.965 tỷ đồng, bằng 111% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt trên 7,1 tỷ đồng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng; bằng 68% kế hoạch năm.

Trong mảng hoạt động sản xuất ống thép dầu khí 6 tháng đầu năm, PV Pipe sản xuất 324 tấn ống (phục vụ nhu cầu cho các công ty Kurihara Việt Nam, Giải pháp Công nghệ Môi trường Nhất Tinh, An Hoàng Phát, Mitsui Việt Nam), đem lại doanh thu 7,3 tỷ đồng. Với khó khăn về thị trường, công ty đang nỗ lực, tiếp tục theo dõi và cập nhật thông tin từ các dự án trong và ngoài ngành; thực hiện marketing, quảng bá giới thiệu sản phẩm trên các phương tiên thông tin đại chúng. Dự kiến, PV Pipe sẽ có những cơ hội mới trong những dự án tương lai như dự án đường ống khí Lô B, dự án đường ống khí Nam Côn Sơn 2 - giai đoạn 2, dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất; một số dự án dầu khí, dự án dân sinh về xử lý nước hay điện gió…

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Sản phẩm ống thép dầu khí

Hoạt động bọc ống của PV Coating cũng có những bước chuyển mới. Trong thời gian qua, PV Coating đã hoàn thành công tác bọc và bàn giao ống cho dự án Cá Tầm của Vietsovpetro, bọc ống cho công ty Tân Nhật Minh, thi công sửa ống cho NCS Pipeline; thực hiện báo giá một số đơn vị/dự án trong và ngoài ngành. Trong 6 tháng đầu năm, tổng doanh thu đạt 139 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt trên 34 tỷ đồng, bằng 145% kế hoạch 6 tháng và bằng 97% kế hoạch năm.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 02:45