Các đơn vị kinh doanh khí của PV GAS tích cực mở rộng thị trường

14:41 | 08/08/2018

702 lượt xem
|
Trong 6 tháng đầu năm 2018, việc tìm kiếm, mở rộng thị trường vẫn luôn được các công ty thành viên của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) nỗ lực thực hiện, đạt được những kết quả tốt, duy trì và phát triển thị phần trong nước.  
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV Gas South đẩy mạnh quảng bá app “Gọi Gas” và công nghệ truy xuất nguồn gốc
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV PIPE vượt tiến độ bàn giao 30km ống thép đầu tiên cho dự án NCS 2
cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truongPV Gas North trúng thầu cung cấp gas cho dự án Splendora

Đối với khu vực Nam Bộ, các đơn vị liên quan đã hoàn thành đàm phán, ký sửa đổi giá bán khí với các khách hàng; triển khai xây dựng hệ thống cấp khí cho nhà máy sứ Viglacera Mỹ Xuân; ký hợp đồng với khách hàng cấp khí cho cà phê Tín Nghĩa; đàm phán hợp đồng với khách hàng năng lượng Việt Nam để cấp khí cho các khách hàng tại khu công nghiệp Phú Mỹ II, với Alpha để cấp khí cho Haosheng Vina tại khu công nghiệp Mỹ Xuân A; làm việc với một số khách hàng tại các khu công nghiệp ở Đông Nam Bộ về nhu cầu sử dụng khí, đầu tư hệ thống cấp khí.

Đối với khu vực Bắc Bộ, đã hoàn thành đàm phán và ký kết sửa đổi giá bán khí cho các khách hàng tại khu công nghiệp Tiền Hải và khách hàng CNG; hoàn thành xây dựng trạm, cung cấp khí cho khách hàng thiết bị điện Tiền Hải; tìm kiếm, phát triển các khách hàng khí thấp áp, CNG tại khu công nghiệp Tiền Hải và khu vực lân cận.

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Vận chuyển CNG

Tổng sản lượng khí các công ty thành viên PV GAS đã cung cấp là 464 triệu m3, bằng 113% kế hoạch 6 tháng và bằng 54% kế hoạch năm, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017.

Cụ thể, tổng sản lượng CNG cung cấp cho các khách hàng đạt 172 triệu m3, bằng 124% kế hoạch 6 tháng và bằng 58% kế hoạch năm (riêng PV GAS South đạt 61 triệu m3, PV GAS North đạt 24 triệu m3 và PV GAS D đạt trên 10 triệu m3). Trong đó, Công ty CP CNG Việt Nam đã cung cấp trên 78 triệu m3, bằng 137% kế hoạch 6 tháng và bằng 59% kế hoạch năm (tăng 17% so với cùng kỳ năm 2017); tổng doanh thu đạt 826 tỷ đồng, bằng 137% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 56 tỷ đồng, bằng 114% kế hoạch 6 tháng và bằng 48% kế hoạch năm.

Với khí thấp áp, tổng sản lượng PV GAS D cung cấp là 464 triệu m3 khí cho khách hàng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng (tăng 6% so với cùng kỳ năm 2017) và bằng 54% kế hoạch năm. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS D đạt 3.789 tỷ đồng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 178 tỷ đồng, bằng 168% kế hoạch 6 tháng và bằng 77% kế hoạch năm.

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Sản xuất bình gas tại PV GAS South

Các đơn vị kinh doanh LPG cũng thực hiện mạnh mẽ Chiến lược kinh doanh bán lẻ LPG. Trong thời gian ngắn đã triển khai 4 chiến lược thành phần: Phát triển thương hiệu, chiến lược cạnh tranh, chiến lược kênh phân phối, chiến lược marketing. Kết quả trong 6 tháng đầu năm, sản lượng LPG bán lẻ đạt trên 127.000 tấn (thị phần bán lẻ chiếm 24,3%), bằng 46% kế hoạch năm, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017; bán công nghiệp 129.000 tấn, bằng 55% kế hoạch năm, tương đương với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể, PV GAS South đã cung cấp ra thị trường 144.000 tấn LPG, bằng 102% kế hoạch 6 tháng và bằng 48% kế hoạch năm (sản lượng bán lẻ trên 89.000 tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2017); doanh thu đạt 2.238 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch 6 tháng. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS South đạt 3.016 tỷ đồng, bằng 105% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 61 tỷ đồng, bằng 101% kế hoạch 6 tháng và bằng 45% kế hoạch năm.

PV GAS North đã cung cấp ra thị trường khoảng 112.000 tấn LPG, bằng 107% kế hoạch 6 tháng và bằng 52% kế hoạch năm (sản lượng bán lẻ 38.000 tấn, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2017); doanh thu đạt 1.661 tỷ đồng, bằng 107% kế hoạch 6 tháng. Cùng với hoạt động kinh doanh CNG (được nêu ở trên), tổng doanh thu của PV GAS North đạt 1.965 tỷ đồng, bằng 111% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt trên 7,1 tỷ đồng, bằng 113% kế hoạch 6 tháng; bằng 68% kế hoạch năm.

Trong mảng hoạt động sản xuất ống thép dầu khí 6 tháng đầu năm, PV Pipe sản xuất 324 tấn ống (phục vụ nhu cầu cho các công ty Kurihara Việt Nam, Giải pháp Công nghệ Môi trường Nhất Tinh, An Hoàng Phát, Mitsui Việt Nam), đem lại doanh thu 7,3 tỷ đồng. Với khó khăn về thị trường, công ty đang nỗ lực, tiếp tục theo dõi và cập nhật thông tin từ các dự án trong và ngoài ngành; thực hiện marketing, quảng bá giới thiệu sản phẩm trên các phương tiên thông tin đại chúng. Dự kiến, PV Pipe sẽ có những cơ hội mới trong những dự án tương lai như dự án đường ống khí Lô B, dự án đường ống khí Nam Côn Sơn 2 - giai đoạn 2, dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất; một số dự án dầu khí, dự án dân sinh về xử lý nước hay điện gió…

cac don vi kinh doanh khi cua pv gas tich cuc mo rong thi truong
Sản phẩm ống thép dầu khí

Hoạt động bọc ống của PV Coating cũng có những bước chuyển mới. Trong thời gian qua, PV Coating đã hoàn thành công tác bọc và bàn giao ống cho dự án Cá Tầm của Vietsovpetro, bọc ống cho công ty Tân Nhật Minh, thi công sửa ống cho NCS Pipeline; thực hiện báo giá một số đơn vị/dự án trong và ngoài ngành. Trong 6 tháng đầu năm, tổng doanh thu đạt 139 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt trên 34 tỷ đồng, bằng 145% kế hoạch 6 tháng và bằng 97% kế hoạch năm.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16617 16886 17460
CAD 18233 18509 19123
CHF 32394 32777 33423
CNY 0 3470 3830
EUR 30058 30331 31354
GBP 34566 34958 35890
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14811 15398
SGD 19790 20072 20593
THB 723 787 840
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16770 16870 17475
CAD 18419 18519 19124
CHF 32688 32718 33605
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30252 30282 31307
GBP 34819 34869 35980
HKD 0 3390 0
JPY 170.61 171.11 178.12
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19949 20079 20800
THB 0 752.7 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14700000 14700000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 15:45