Các DN có lương "khủng" đã thực hiện sai việc chi trả lương như thế nào?

08:55 | 30/08/2013

631 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến thời điểm này, tại TP HCM đã phát hiện 12 doanh nghiệp công ích thực hiện việc chi trả lương sai với quy định của Nhà nước đề ra.

>> Vụ lương ‘khủng’: Nhận lỗi và thu hồi tiền chi sai quy định

Đây là thông tin được đại diện Sở LĐTB&XH TP HCM đưa ra trong ngày 29/8. Theo đó, 8 doanh nghiệp công ích này cũng dùng quỹ tiền lương chung của người lao động để thực hiện việc trả lương cho cán bộ quản lý.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/082013/30/08/IMG_1888.jpg

Tính đến thời điểm này, đã có 12 doanh nghiệp công ích ở TP HCM bị phát hiện chi lương sai quy định

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này thường dùng “chiêu” chỉ ký hợp đồng lao động thời vụ dưới 3 tháng cho người lao động, mặc dù họ có đủ điều kiện để ký hợp đồng dài hạn. Vì vậy, nhiều công nhân làm việc lâu năm tại các doanh nghiệp này nhưng đều không được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Theo bà Lê Ngọc Thùy Trang, Chi cục trưởng Chi cục Tài chính doanh nghiệp (Sở Tài chính TP HCM), quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm có quỹ tiền lương của Ban điều hành và Quỹ tiền lương của người lao động. Thông tư 07/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 quy định rõ tiền lương của Ban điều hành được trả theo lương chức vụ chứ tuyệt đối không được dùng quỹ tiền lương của người lao động bù vào.

Theo thông tư trên thì các đối tượng được hưởng lương phải là cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Các công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý và viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật… Thông tư cũng quy định doanh nghiệp phải tách bạch quỹ lương, thưởng của cán bộ quản lý và người lao động riêng.

Trong khi đó, ở 8 doanh nghiệp vừa bị phát hiện trả lương “khủng” lại dùng quỹ tiền lương chung của người lao động để trích ra khen thưởng, chung chi cho giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng (Ban điều hành công ty). Đồng thời, áp dụng sai đơn giá tiền lương… Mặt khác, dù là công ty nhà nước nhưng các đơn vị này lại chỉ ký hợp đồng lao động thời vụ dưới 3 tháng cho người lao động, mặc dù họ có đủ điều kiện để ký hợp đồng dài hạn.

Như vậy, có thể nói, những doanh nghiệp này đang vi phạm trắng trợn quy định của Nhà nước về chi trả tiền lương cho người lao động.

Trước đó, lãnh đạo UBND TP.HCM đã ra văn bản yêu cầu thu hồi hơn 6 tỷ đồng mà 4 doanh nghiệp nhà nước thuộc khối công ích đã chi trả lương sai cho lãnh đạo của mình. Gồm Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị trả lương cho giám đốc 2,6 tỷ đồng/năm. Giám đốc Công ty TNHH MTV Chiếu sáng công cộng TP HCM nhận 2,2 tỷ đồng/năm. Giám đốc Công ty TNHH MTV Công trình giao thông Sài Gòn nhận 856 triệu đồng/năm. Giám đốc Công ty TNHH MTV Công viên cây xanh nhận 759 triệu đồng/năm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thùy Trang

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 11:00