Các chỉ tiêu tài chính của TKV tăng trưởng do đâu?

10:42 | 31/05/2019

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khả năng sinh lời ROE và ROA của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tiếp tục được cải thiện trong năm 2018 khi kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận trước thuế đạt gần 5.000 tỷ đồng. Số nộp Ngân sách Nhà nước TKV năm 2018 là 17.828 tỷ đồng, tăng 2.926 tỷ đồng, tương ứng tăng 20% so với năm 2017.
cac chi tieu tai chinh cua tkv tang truong do dau

Hệ số nợ năm 2018 của Công ty mẹ và hợp nhất toàn Tập đoàn tiếp tục duy trì ở mức an toàn cao so với quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP (không vượt quá 3 lần), chứng minh việc điều hành tài chính, kiểm soát công nợ của TKV ngày càng có hiệu quả … Đây là những chỉ số SXKD nổi bật năm 2018 của TKV. Để đạt được kết quả này, TKV đã triển khai những giải pháp nào?

Theo TKV, doanh thu tổng số của toàn Tập đoàn này năm 2018 đạt 124.583 tỷ đồng; tăng 17.563 tỷ đồng, tương ứng tăng 16% so với năm 2017. Lợi nhuận trước thuế năm 2018 đạt 4.998 tỷ đồng, bằng 250% so với kế hoạch; tăng 1.947 tỷ đồng, tương ứng tăng 64% so với năm 2017. Số nộp Ngân sách Nhà nước TKV năm 2018 là 17.828 tỷ đồng, bằng 131% so với kế hoạch; tăng 2.926 tỷ đồng, tương ứng tăng 20% so với năm 2017.

cac chi tieu tai chinh cua tkv tang truong do dau
cac chi tieu tai chinh cua tkv tang truong do dau

Có được những kết quả đáng ghi nhận như trên là do tổng hoà nhiều yếu tố như: Thị trường khoáng sản hồi phục trở lại sau giai đoạn suy thoái, sản lượng tiêu thụ cao; Tập thể lãnh đạo, viên chức, công nhân lao động của TKV đã nỗ lực đẩy mạnh năng lực khai thác, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí; nhất là việc TKV đã sử dụng có hiệu quả các công cụ tài chính…

Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, một trong những yếu tố tạo nên sự thành công trong năm 2018 của TKV là nhờ Tập đoàn đã có những dự đoán diễn biến thị trường đúng đắn. Còn nhớ, trong cuộc họp triển khai nhiệm vụ đầu năm, chỉ rõ những khó khăn, thách thức, Tổng Giám đốc TKV Đặng Thanh Hải nhấn mạnh, TKV và các đơn vị thành viên sẽ đối mặt với nhiều yếu tố bất lợi, như: Thời tiết bất thường; sự biến động của thị trường than - khoáng sản trong và ngoài nước; điều kiện khai thác than ngày càng khó khăn hơn..., ảnh hưởng đến việc bảo đảm kế hoạch sản xuất, kinh doanh.

Do đó, để hoàn thành mục tiêu đề ra, Tổng Giám đốc TKV yêu cầu các đơn vị bám sát những nhiệm vụ chính, xác định rõ các ngành, nghề, lĩnh vực, sản phẩm chính để tập trung phát triển, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh và tái cơ cấu toàn diện, xây dựng TKV trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, có trình độ công nghệ, mô hình quản trị theo hướng hiện đại và chuyên môn hóa cao, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý…

Hàng loạt giải pháp đã được TKV và các đơn vị thành viên triển khai thực hiện, trong đó, trọng tâm là xây dựng phương án điều hành nhằm kiểm soát chặt chẽ chi phí theo công đoạn sản xuất, thực hiện tiết giảm 5% tổng chi phí. Đồng thời, triển khai hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác giao khoán, quản trị chi phí đến từng phân xưởng; tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu khối lượng, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giao khoán từng tháng, quý.Đặc biệt, trước áp lực nhu cầu than trong nước tăng cao, TKV đã chủ động cân đối nguồn than, điều hành các đơn vị chế biến, pha trộn than để cung cấp đủ cho khách hàng, nhất là các đơn vị sản xuất điện …

cac chi tieu tai chinh cua tkv tang truong do dau

Không chỉ đạt kết quả sản xuất, kinh doanh đầy ấn tượng, năm 2018 còn ghi nhận những kết quả rõ nét trong công tác tái cơ cấu của TKV với một trong những giải pháp cốt lõi được đưa ra và quyết liệt triển khai là cơ giới hóa khai thác mỏ, tổ chức lại sản xuất và sắp xếp lại lao động…, hướng đến mô hình "Mỏ xanh, mỏ hiện đại, mỏ ít người" và 3 mũi giáp công "Cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa" trong tất cả các khối ngành sản xuất.

Từ hiệu quả kinh doanh tốt hơn, Tập đoàn có thêm nguồn tài chính để cân đối tiền lương cho người lao động. Trong năm, Tập đoàn đã 3 lần điều chỉnh tăng lương cho người lao động. Trong đó, ưu tiên vẫn là đội ngũ công nhân lao động trực tiếp. Cụ thể, đối với công nhân khai thác, đào lò làm công việc bậc 6/6, nếu đảm bảo đủ 20 công và định mức sẽ đạt mức lương gần 30 triệu đồng/tháng (gần 1,5 triệu đồng/công).

5 tháng đầu năm 2019, TKV tiếp tục duy trì kết quả bứt phá trên tất cả các lĩnh vực, từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đổi mới, tái cơ cấu tổ chức quản lý đến công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho thợ mỏ. Sản lượng than nguyên khai 5 tháng của Tập đoàn đạt 18,43 triệu tấn, bằng 46% kế hoạch năm, tăng 9% so với cùng kỳ, tăng 1,56 triệu tấn so với cùng kỳ 2018; than tiêu thụ 18,44 triệu tấn. Trong đó: than tiêu thụ nội địa đạt 18,42 triệu tấn. Riêng than cấp hộ điện là 15,44 triệu tấn, tăng 2,4 triệu tấn so với cùng kỳ.

Các lĩnh vực sản xuất khác như khoáng sản, alumina, điện, vật liệu nổ công nghiệp, cơ khí, dịch vụ khác đều đạt KH. Doanh thu toàn Tập đoàn 5 tháng đầu năm ước đạt 54.473 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của người lao động: 11,401 triệu đồng/người/tháng (đạt 100,9% KHN); trong đó khối sản xuất than: 12,807 triệu đồng/người/tháng, tăng 5,5% so với KHN…

Theo Dân trí

cac chi tieu tai chinh cua tkv tang truong do dau

Công ty Kho vận Đá Bạc: Tiêu thụ trên 4,5 triệu tấn than sạch
cac chi tieu tai chinh cua tkv tang truong do dau

Xử lý bụi, tạo môi trường sạch
cac chi tieu tai chinh cua tkv tang truong do dau

Công ty Than Thống Nhất: Cải thiện điều kiện lao động

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 03:00