Cả nước tồn kho hơn 11.000 chung cư và đất nền

13:00 | 14/01/2024

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Xây dựng vừa công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quý IV/2023 và cả năm 2023. Theo báo cáo, lượng tồn kho bất động sản trong các dự án có xu hướng giảm dần về cuối năm. Trong đó, chung cư tồn hơn 2.800 căn, bằng 88,4% quý trước, còn đất nền bằng 115,7% với hơn 8.300 nền.
6 đề xuất 6 đề xuất "đặc biệt" cho thị trường bất động sản 2024
Thị trường bất động sản năm 2024 nhiều triển vọng hồi phụcThị trường bất động sản năm 2024 nhiều triển vọng hồi phục

Về dự án phát triển nhà ở thương mại trong quý IV/2023, có 29 dự án đã hoàn thành với tổng quy mô khoảng 13.646 căn, tăng 138,1% so với quý III/2023. Trong đó, miền Bắc có 18 dự án với 11.690 căn, miền Trung có 4 dự án với 592 căn, và miền Nam có 4 dự án với 1.091 căn.

Đối với dự án được cấp phép mới, có 20 dự án với tổng quy mô khoảng 11.539 căn, tăng 133% so với quý III/2023. Trong số này, miền Bắc đóng góp 12 dự án, miền Trung có 6 dự án, và miền Nam có 2 dự án. Đồng thời, có 47 dự án với quy mô khoảng 14.566 căn đã đạt điều kiện bán nhà trong tương lai.

Cả nước tồn kho hơn 11.000 chung cư và đất nền
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong lĩnh vực nhà ở xã hội, quý IV/2023 ghi nhận 16 dự án đã hoàn thành và được cấp phép xây dựng, cung cấp tổng cộng 9.302 căn cho đối tượng thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp. Tính đến cuối năm 2023, có 44 dự án nhà ở xã hội với quy mô 36.262 căn đã hoàn thành và được cấp phép.

Tổng cộng, dự án nhà ở xã hội theo Đề án 1 triệu căn hộ giai đoạn 2021-2030 đã đạt 495 dự án, cung cấp 402.898 căn đã hoàn thành và đang triển khai đầu tư xây dựng. Các địa phương đang tập trung triển khai gói hỗ trợ 120.000 tỷ đồng, và hiện có 27 tỉnh công bố danh mục 63 dự án đủ điều kiện vay theo chương trình tín dụng này.

Trong khi đó, thị trường bất động sản ghi nhận giảm giá giao dịch thứ cấp nhà ở riêng lẻ trong năm 2023 tại một số địa phương, với mức giảm dao động từ 10-14% so với năm 2022. Đối diện, giá bán phân khúc biệt thự, liền kề tại Hà Nội và TP HCM vẫn duy trì mức giá cao, mặc dù giao dịch thấp.

Trong nửa cuối năm 2023, giao dịch bất động sản có xu hướng trái ngược giữa chung cư, nhà riêng và đất nền. Giao dịch chung cư và nhà ở giảm 17% so với nửa đầu năm, trong khi giao dịch đất nền tăng hơn 28%. Tuy nhiên, tồn kho bất động sản trong các dự án có sự giảm dần đến cuối năm. Báo cáo cũng chỉ ra rằng nguồn cung bất động sản trong năm 2023 vẫn còn hạn chế so với năm 2022.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 05:00