Cả nước tồn kho hơn 11.000 chung cư và đất nền

13:00 | 14/01/2024

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Xây dựng vừa công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quý IV/2023 và cả năm 2023. Theo báo cáo, lượng tồn kho bất động sản trong các dự án có xu hướng giảm dần về cuối năm. Trong đó, chung cư tồn hơn 2.800 căn, bằng 88,4% quý trước, còn đất nền bằng 115,7% với hơn 8.300 nền.
6 đề xuất 6 đề xuất "đặc biệt" cho thị trường bất động sản 2024
Thị trường bất động sản năm 2024 nhiều triển vọng hồi phụcThị trường bất động sản năm 2024 nhiều triển vọng hồi phục

Về dự án phát triển nhà ở thương mại trong quý IV/2023, có 29 dự án đã hoàn thành với tổng quy mô khoảng 13.646 căn, tăng 138,1% so với quý III/2023. Trong đó, miền Bắc có 18 dự án với 11.690 căn, miền Trung có 4 dự án với 592 căn, và miền Nam có 4 dự án với 1.091 căn.

Đối với dự án được cấp phép mới, có 20 dự án với tổng quy mô khoảng 11.539 căn, tăng 133% so với quý III/2023. Trong số này, miền Bắc đóng góp 12 dự án, miền Trung có 6 dự án, và miền Nam có 2 dự án. Đồng thời, có 47 dự án với quy mô khoảng 14.566 căn đã đạt điều kiện bán nhà trong tương lai.

Cả nước tồn kho hơn 11.000 chung cư và đất nền
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong lĩnh vực nhà ở xã hội, quý IV/2023 ghi nhận 16 dự án đã hoàn thành và được cấp phép xây dựng, cung cấp tổng cộng 9.302 căn cho đối tượng thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp. Tính đến cuối năm 2023, có 44 dự án nhà ở xã hội với quy mô 36.262 căn đã hoàn thành và được cấp phép.

Tổng cộng, dự án nhà ở xã hội theo Đề án 1 triệu căn hộ giai đoạn 2021-2030 đã đạt 495 dự án, cung cấp 402.898 căn đã hoàn thành và đang triển khai đầu tư xây dựng. Các địa phương đang tập trung triển khai gói hỗ trợ 120.000 tỷ đồng, và hiện có 27 tỉnh công bố danh mục 63 dự án đủ điều kiện vay theo chương trình tín dụng này.

Trong khi đó, thị trường bất động sản ghi nhận giảm giá giao dịch thứ cấp nhà ở riêng lẻ trong năm 2023 tại một số địa phương, với mức giảm dao động từ 10-14% so với năm 2022. Đối diện, giá bán phân khúc biệt thự, liền kề tại Hà Nội và TP HCM vẫn duy trì mức giá cao, mặc dù giao dịch thấp.

Trong nửa cuối năm 2023, giao dịch bất động sản có xu hướng trái ngược giữa chung cư, nhà riêng và đất nền. Giao dịch chung cư và nhà ở giảm 17% so với nửa đầu năm, trong khi giao dịch đất nền tăng hơn 28%. Tuy nhiên, tồn kho bất động sản trong các dự án có sự giảm dần đến cuối năm. Báo cáo cũng chỉ ra rằng nguồn cung bất động sản trong năm 2023 vẫn còn hạn chế so với năm 2022.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 03:00