BRICS "nhấn ga" tái thiết tài chính toàn cầu, đẩy nhanh phi USD hóa, SWIFT lung lay, giá vàng lên 150.000 USD/ounce

11:53 | 23/10/2024

442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một cuộc tái thiết tài chính toàn cầu đang đến gần và theo một hệ thống mới, vàng có thể được định giá lại lên tới 150.000 USD/ounce, Andy Schectman, Chủ tịch kiêm Chủ sở hữu của Miles Franklin Precious Metals nhận định, đồng thời cho rằng Hội nghị thượng đỉnh BRICS 2024 có thể là một động thái tiềm năng.
Tin tức kinh tế ngày 22/10: Nhập khẩu sắt thép của Việt Nam tăng mạnhTin tức kinh tế ngày 22/10: Nhập khẩu sắt thép của Việt Nam tăng mạnh
Giá vàng hôm nay (23/10): Đồng loạt tăngGiá vàng hôm nay (23/10): Đồng loạt tăng
BRICS
Hội nghị thượng đỉnh BRICS có thể ‘"nhấn ga" tái thiết tài chính toàn cầu, khi đó "chiến dịch trường kỳ" phi USD hóa được đẩy nhanh, hệ thống SWIFT lung lay... (Nguồn: The Globaleconomics)

Một kết quả tất yếu của xu hướng phi USD hóa đang gia tăng là một hệ thống tài chính toàn cầu mới, trong đó một tài sản được coi là “nơi lưu trữ giá trị an toàn” như vàng sẽ được định giá lại. Đồng thời kế hoạch mở rộng thành viên của BRICS thúc đẩy hệ thống tài chính toàn cầu mới, hướng đến các giải pháp thay thế SWIFT và phi USD hóa.

Mọi sự chú ý đều đổ dồn vào Hội nghị thượng đỉnh BRICS 2024 đã khai mạc tại Kazan, miền Trung nước Nga và diễn ra từ 22-24/10. Các quốc gia thành viên BRICS dự kiến ​​sẽ tiếp tục thảo luận về việc tạo ra một loại tiền tệ có khả năng được hỗ trợ bằng vàng như một giải pháp thay thế cho đồng USD, nhằm mục đích tăng cường chủ quyền kinh tế và giảm sự phụ thuộc vào đồng tiền của Mỹ.

Vài tuần trước, Tổng thống Putin công khai thảo luận về khả năng một đồng tiền BRICS có thể cạnh tranh trên toàn cầu với đồng USD. Một số báo cáo đã gợi ý rằng, đồng tiền này sẽ được hỗ trợ một phần bởi vàng và các đồng tiền của các quốc gia thành viên BRICS.

Dữ liệu gần đây cho thấy các quốc gia BRICS hiện nắm giữ 20% dự trữ vàng toàn cầu. Những điều này làm gia tăng suy đoán các quốc gia BRICS có thể đang tìm cách tạo ra một đồng tiền có thể cạnh tranh với đồng USD và được đảm bảo bằng vàng.

Với sự mở rộng mới nhất, BRICS chiếm khoảng 30% diện tích đất liền của thế giới, 45% dân số thế giới và 20% thương mại toàn cầu. Các nhà quan sát lưu ý rằng, với những thế mạnh của mình, nhóm này đã bước vào kỷ nguyên mới của sự hợp tác BRICS rộng lớn hơn.

Tổng biên tập Lance Witten của tờ IOL của Nam Phi, lưu ý: "Điều quan trọng là chúng ta phải có một cơ chế thanh toán cho phép giao dịch dễ dàng giữa các quốc gia trong khối BRICS. Điều này sẽ hỗ trợ thêm cho quyền tự chủ của khối trong thương mại quốc tế". Ý tưởng về một loại tiền tệ BRICS đã được thảo luận từ lâu, có khả năng là một rổ tiền tệ được hỗ trợ bởi các nguồn tài nguyên thiên nhiên như vàng, dầu và khí đốt. Ngoài ra, trên thực tế, các quốc gia BRICS còn sở hữu dự trữ vàng và tiền tệ nhiều hơn IMF và Ngân hàng Trung ương châu Âu cộng lại.

Tờ Sputnik Agency của Nga chỉ ra rằng, "Để loại tiền tệ này hoạt động bình thường, chúng ta cần một hệ thống nhắn tin tài chính thay thế, giống như SWIFT và các loại tiền kỹ thuật số cho các giao dịch xuyên biên giới".

Ngoài ra, trọng tâm của các cuộc thảo luận lần này còn là vấn đề rộng hơn về sự mở rộng của BRICS, đặc biệt là với sự tham gia của các thành viên mới như Iran, Saudi Arabia, UAE, Ethiopia và Ai Cập. Sự mở rộng này của BRICS cũng đã làm tăng đáng kể ảnh hưởng của BRICS, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng và tài nguyên thiên nhiên.

Đồng tiền BRICS tiềm năng sẽ cho phép các quốc gia này khẳng định sự độc lập về kinh tế của mình trong khi cạnh tranh với hệ thống tài chính quốc tế hiện tại. Hệ thống hiện tại do đồng USD thống trị, chiếm khoảng 90 phần trăm tổng số giao dịch tiền tệ. Cho đến gần đây, gần 100% giao dịch dầu khí được thực hiện bằng đồng USD; tuy nhiên, vào năm 2023, 1/5 giao dịch dầu khí theo báo cáo là đã được thực hiện bằng các loại tiền tệ không phải đồng USD của Mỹ.

Trên thực tế, việc vũ khí hóa đồng USD và hệ thống SWIFT cũng đã làm dấy lên mối lo ngại sâu sắc về an ninh của trật tự tài chính toàn cầu lấy nước Mỹ làm trung tâm. Khi các lệnh trừng phạt ngày càng nhắm vào các quốc gia như Nga, Iran, việc loại trừ khỏi SWIFT có những tác động kinh tế nghiêm trọng, không chỉ đối với các quốc gia bị nhắm mục tiêu, mà còn đối với thương mại toàn cầu nói chung.

Chẳng hạn, Ethiopia có chế độ thị thực thân thiện với Nga, nhưng để xin thị thực, bạn cần phải thanh toán bằng thẻ ngân hàng. Với việc Nga bị cắt khỏi SWIFT, các nhiệm vụ đơn giản như thanh toán thị thực cũng trở nên khó khăn. Tình hình này làm nổi bật nhu cầu cấp thiết về các giải pháp thay thế cho SWIFT và một hệ thống tài chính ít phụ thuộc vào đồng USD hơn để giảm thiểu những rủi ro như vậy.

Trong khi đó, một diễn biến nổi bật trên thị trường thế giới hiện nay là cuộc chiến thương mại của Mỹ với Trung Quốc, cũng như hàng loạt lệnh trừng phạt của phương Tây đối với Trung Quốc, Nga…. Nếu các quốc gia BRICS thiết lập một loại tiền tệ dự trữ mới, điều này có khả năng sẽ tác động đáng kể đến đồng USD, có thể dẫn đến sự suy giảm nhu cầu hay vẫn thường được gọi là phi USD hóa. Nhưng đổi lại, xu thế này sẽ không chỉ có tác động đến Mỹ, mà cả các nền kinh tế trên toàn cầu.

Tất nhiên, có thể còn quá sớm để dự đoán khi nào một loại tiền tệ BRICS sẽ được phát hành, nhưng đây là thời điểm tốt để xem xét tiềm năng của một loại tiền tệ chung BRICS và những tác động có thể có của nó đối với các nhà đầu tư.

Theo Minh Anh/ Báo Quốc tế

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 16:00