“Bông hồng thép” Nguyễn Thị Mai Thanh liên tục vướng "vận đen"

21:19 | 30/10/2018

390 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo doanh thu tăng song lãi ròng trong quý III vẫn giảm sút đáng kể. Mới đây, Cơ điện lạnh (REE) lại phải nhận “trát” truy thu tới hơn 10 tỷ đồng tiền thuế. Cổ phiếu REE theo đó sụt giảm tới 6 phiên liền, mất 16,7% trong vòng 1 tháng giao dịch.

Phần lớn thời gian diễn biến ở vùng giá xanh, song kết thúc phiên hôm nay (30/10), chỉ số VN-Index vẫn ghi nhận mức giảm nhẹ 0,13 điểm tương ứng 0,01% còn 888,69 điểm khi số mã giảm đã mở rộng tới 148 mã, nhiều hơn số mã tăng (142 mã).

Ngược lại, HNX-Index vẫn tăng 0,55 điểm tương ứng 0,54% còn 101,72 điểm bất chấp có đến 79 mã giảm so với 70 mã tăng trên sàn Hà Nội.

Thanh khoản thị trường duy trì yếu. Khối lượng giao dịch toàn phiên trên sàn HSX chỉ đạt 133,31 triệu cổ phiếu tương ứng 2.936,17 tỷ đồng và tại HNX là 35,84 triệu cổ phiếu tương ứng 477,06 tỷ đồng.

Chỉ số chính mất điểm trong bối cảnh VCB và GAS vẫn đang đóng góp tới 2,67 điểm cho VN-Index: VCB đóng góp 1,47 điểm và GAS góp vào 1,2 điểm. MSN, BVH, BVH, MWG… cũng tăng giá trong phiên.

Tuy nhiên, chiều ngược lại, VNM và BID lại kéo sụt chỉ số mất 2,86 điểm. VIC, VRE, NVL, HDB giảm giá, HNG giảm sàn và tác động tiêu cực lên diễn biến chung của thị trường.

“Bông hồng thép” Nguyễn Thị Mai Thanh liên tục vướng
Bà Nguyễn Thị Mai Thanh được đánh giá là một trong những "bông hồng thép" tài ba trên sàn chứng khoán

Phiên giao dịch này, cổ phiếu REE của Công ty CP Cơ điện lạnh tiếp tục mất thêm 700 đồng tương ứng 2,2% còn 30.750 đồng. Đây đã là phiên giảm thứ 6 liên tiếp của mã này.

Chỉ trong 1 tuần qua, REE đã sụt giảm tới 9,56% và giảm gần 16,7% trong vòng 1 tháng giao dịch.

Sau nhiều năm, REE vẫn đang được lãnh đạo bởi “bông hồng thép” Nguyễn Thị Mai Thanh. Bà vừa là Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc của công ty. Sở hữu của bà Nguyễn Thị Mai Thanh tại REE hiện đạt 22,7 triệu cổ phiếu, tương ứng chiếm 7,33% vốn điều lệ công ty.

Ông Nguyễn Ngọc Hải, chồng của bà Mai Thanh cũng nắm 16,9 triệu cổ phiếu, tương ứng 5,46%. Ngoài ra, con gái bà Thanh là Nguyễn Ngọc Nhất Hạnh đang sở hữu gần 4,1 triệu cổ phiếu, tương ứng 1,32% vốn điều lệ công ty này.

Với diễn biến bất lợi của giá cổ phiếu, tài sản trên sàn chứng khoán của gia đình bà Nguyễn Thị Mai Thanh cũng bị sụt giảm đáng kể.

Mới đây, REE vừa mới bị Tổng cục thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra thuế trong thời kỳ 2015, 2016, 2017. Tổng số tiền truy thu, tiền phạt vi phạm hành chính và tiền chậm nộp thuế của REE lên tới hơn 10,38 tỷ đồng.

Cụ thể, số tiền thuế truy thu qua thanh tra hơn 8,18 tỷ đồng, riêng năm 2017 truy thu thuế TNDN lên đến hơn 7 tỷ đồng. Số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế tổng hơn 1,63 tỷ đồng, trong đó phạt do kê khai sai thuế TNDN năm 2017 hơn 1,4 tỷ đồng. Số tiền chậm nộp thuế phải nộp gần 560 triệu đồng. Số tiền chậm nộp đã được tính đến hết ngày 15/10/2018.

REE có trách nhiệm tự tính và nộp số tiền chậm nộp thuế từ sau ngày 15/10/2018 đến thời điểm thực nộp số tiền thuế trên vào ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, cơ quan thuế cũng giảm số thuế GTGT được khấu trừ của REE chuyển sang kỳ sau số tiền hơn 194 triệu đồng.

Trong quý III/2018, mặc dù ghi nhận doanh thu tăng song lợi nhuận ròng của REE lại sụt giảm. Theo đó, doanh thu tăng từ 1.083 tỷ lên 1.193 tỷ đồng, tuy nhiên, chi phí lãi vay của công ty lại tăng mạnh từ 22 tỷ lên 57,5 tỷ đồng. Kết quả là, lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ giảm từ 371 tỷ về 294 tỷ đồng.

Nhận định về thị trường chứng khoán, Công ty BVSC cho rằng, với việc nhiều nhóm cổ phiếu đã ở vào trạng thái quá bán ngắn hạn, thị trường có khả năng sẽ phục hồi tăng điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Ngay cả trong kịch bản tiêu cực, thị trường phá đáy 880-885 điểm thì theo BVSC, thị trường nhiều khả năng vẫn xuất hiện nhịp hồi phục tăng điểm ngắn hạn khi chỉ số lùi về vùng hỗ trợ tiếp theo tại 855-865 điểm.

Nhà đầu tư được khuyến nghị khống chế tỷ trọng danh mục tổng ở mức tối da 15-20% cổ phiếu trong giai đoạn này. Đồng thời, có thể thực hiện các hoạt động lướt sóng T+ trong các nhịp giảm của thị trường.

Theo Dân trí

Người giàu nhất thế giới mất gần 20 tỷ USD trong 2 ngày
Cổ phiếu lún sâu, đại gia Vĩnh Phúc mất hơn 380 tỷ đồng trong buổi sáng
Cần tiền, bà Hồ Thị Kim Thoa thoái gần hết cổ phần tại Điện Quang
Đại gia Mai Hữu Tín để lộ tham vọng “tỷ đô”, nhà đầu tư vẫn “tháo chạy”
Vực dậy “ông trùm” ngành gỗ: Cú “bắt tay” bất ngờ của đại gia Mai Hữu Tín và bầu Thắng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:45