Bốn kịch bản có thể đưa giá dầu thế giới lên 200 USD

06:12 | 29/04/2023

7,391 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thương nhân đặt cược vào giá dầu đạt 200 USD vào tháng 3/2023. Các nhà quản lý quỹ phòng hộ cảnh báo giá dầu thế giới có thể đạt 250 USD trước khi 2022 kết thúc.

Nhưng điều đó đã không xảy ra, và nhìn nhận lại, thật dễ hiểu tại sao: Thị trường dầu mỏ toàn cầu đã hết lần này đến lần khác chứng minh sự kiên cường hơn rất nhiều so với những gì các nhà giao dịch đánh giá cao. Nhưng giá dầu ở mức 200 USD có còn là một khả năng hay không? Các nhà phân tích cho rằng khả năng này vẫn luôn xảy ra, những tình huống nhất định.

Bốn kịch bản có thể đưa giá dầu thế giới lên 200 USD

Kịch bản thứ nhất: Sự leo thang nghiêm trọng ở Ukraine. Chính vì cuộc chiến Ukraine năm ngoái mà mọi người bắt đầu nói về giá dầu 200 USD. Nhà phân tích Pierre Andurand thậm chí còn cảnh báo rằng dầu có thể tăng lên 250 USD vì nguồn cung của Nga có thể bị mất ở châu Âu mãi mãi. Hóa ra là phía châu Âu không mất nguồn cung của Nga mà chỉ đơn giản là đưa nó qua các nước thứ ba, vì vậy điều đó đã cứu nền kinh tế toàn cầu khỏi cơn đau đầu lớn do giá dầu gây ra. Dầu thế giới luôn tìm ra cách. Tuy nhiên, một sự leo thang lớn trong cuộc xung đột, có thể thông qua sự tham gia trực tiếp hơn của NATO, có thể khiến giá tăng cao. Không chắc giá dầu sẽ đạt 200 USD ngay cả trong một kịch bản leo thang vì rất khó có khả năng thị trường có thể chịu mức giá này trong bất kỳ khoảng thời gian nào, nhưng không phải là không thể.

Kịch bản thứ hai: OPEC+ cắt giảm thêm sản lượng. Xét về cơ hội, kịch bản này ít có khả năng xảy ra hơn kịch bản đầu tiên. Để đưa giá lên 200 USD, OPEC+ sẽ cần phải cắt giảm sâu hơn nhiều, nhưng quan trọng hơn, nhóm này sẽ phải muốn điều đó. Nhưng Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và đồng minh không muốn điều đó, bởi vì 200 đô la là một mức giá quá cao và nó sẽ làm giảm nhu cầu. Trong các động thái mới nhất, OPEC+ đã đề xuất rằng mức giá ngọt ngào của họ là khoảng 80-90 USD/thùng, vì vậy họ đang cố gắng giữ giá quanh mức đó. Việc ngừng sản xuất có thể đẩy giá dầu lên cao hơn, như chúng luôn xảy ra, ngay cả khi mức ngừng sản xuất nhỏ tới 400.000 thùng/ngày, như đã thấy gần đây với tranh chấp xuất khẩu của người Kurd-Iraq. Tuy nhiên, việc ngừng hoạt động không làm giá thay đổi đột ngột đến mức đưa chúng từ dưới 90 USD lên 200 USD, vì vậy đây là một kịch bản thậm chí còn ít xảy ra hơn. Một cuộc tấn công vào các cơ sở sản xuất của Ả rập Xê út có thể thành công nếu nó rất thành công, nhưng với cuộc chiến ở Yemen sắp kết thúc sau khi mối quan hệ giữa Riyadh và Tehran tan băng do Trung Quốc làm trung gian, một cuộc tấn công như vậy hoàn toàn trở thành giả thuyết.

Kịch bản thứ ba: Nga cắt giảm sản lượng. Tất cả các dự báo giá dầu thế giới lên 200 USD/thùng từ năm ngoái đều liên quan đến dầu mỏ của Nga. Hầu hết các nhà dự báo dự báo giá dầu tăng lên 200 đô la đều viện dẫn các lệnh cấm nhập khẩu dầu của Nga của châu Âu và Mỹ làm cơ sở cho dự báo của họ và vào thời điểm đó, nó có vẻ là một cơ sở vững chắc. Tất nhiên, những dự báo đó không bao giờ tính đến khả năng Nga sẽ đơn giản đổi người mua và châu Âu và Mỹ sẽ đổi người bán, đó chính xác là những gì đã xảy ra. Một điều khác mà ít người cân nhắc là việc Nga cắt giảm sản lượng dầu để trả đũa các biện pháp trừng phạt của phương Tây. Nước này đã công bố một số cắt giảm nhất định, nhưng một số nhà bình luận cho rằng những cắt giảm đó là kết quả của việc Nga không thể bơm nhiều như trước chứ không phải là hành động có chủ ý. Bất kể trường hợp cắt giảm đó là gì, thực tế đơn giản là Nga có thể giảm sản xuất một cách có chủ ý. Và nếu có, giá sẽ tăng vọt. Cao đến mức nào thì ai cũng đoán được, và nó sẽ phụ thuộc vào tốc độ cắt giảm.

Kịch bản thứ tư: Đầu tư thiếu hiệu quả. Các kịch bản được phác thảo cho đến nay mang tính dự kiến hơn là các kịch bản thực tế. Không kịch bản nào trong số đó có khả năng đặc biệt, mặc dù ít nhất một số kịch bản dường như rất có khả năng khiến các nhà giao dịch mua quyền chọn dầu Brent trị giá 200 USD. Tuy nhiên, có một kịch bản nữa là một kịch bản thực tế, không khoa trương một cuộc chiến, nhưng điều đó khiến nó trở nên nguy hiểm hơn. Đó là kịch bản mà việc đầu tư dưới mức nhất quán sẽ thu hẹp nguồn cung rất nhiều, khiến giá không còn cách nào khác ngoài tăng lên. Ả Rập Xê út đã được cảnh báo về nó. Các nhà sản xuất đá phiến của Mỹ đã cảnh báo về điều đó. Và G7 vừa tuyên bố họ sẽ chống lại “nhiên liệu hóa thạch chưa suy giảm”, về cơ bản có nghĩa là không khuyến khích sản xuất thêm dầu và khí đốt. Tất nhiên, tuyên bố đó đáng giá hơn và đó là hy vọng lớn nhất của thế giới rằng giá dầu sẽ không sớm đạt 200 USD, nếu có. Nếu các chính phủ đó nghiêm túc về cái mà họ gọi là nhiên liệu hóa thạch không suy giảm, thì nguồn cung dầu của thế giới sẽ gặp rủi ro.

Các nhà phân tích thích nói rằng phương pháp chữa trị cho giá dầu cao là giá cao, và họ đã đúng. Một cách rất hiệu quả để kiểm soát giá của một mặt hàng là để nó tăng cao đến mức làm tê liệt nhu cầu. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu mặt hàng đó cũng thiết yếu như dầu mỏ? Việc không sử dụng dầu đưa mọi người quay ngược thời gian về một thời kỳ giàu có, đơn giản nhưng kém phong phú hơn rất nhiều. Ngay cả việc đầu tư dưới mức nhất quán vào hoạt động thăm dò dầu khí mới cũng có thể không đủ để đẩy giá lên tới 200 đô la. Bởi vì ngành công nghiệp, với sự trợ giúp của công nghệ, sẽ luôn đáp ứng nhu cầu bằng cách điều chỉnh sản xuất. Đầu tư dưới mức đã làm cho điều này khó khăn hơn nhưng không phải là không thể. Và ngay cả chính phủ G7 tham vọng nhất cũng chưa sẵn sàng áp đặt lệnh cấm hoàn toàn đối với dầu mỏ. Đó sẽ là sự tự sát về chính trị và kinh tế.

Theo Báo Công thương

Giá xăng dầu hôm nay (24/4): Tiếp tục giảm nhẹGiá xăng dầu hôm nay (24/4): Tiếp tục giảm nhẹ
Giá dầu hôm nay 25/4 diễn biến trái chiềuGiá dầu hôm nay 25/4 diễn biến trái chiều
Giá xăng dầu hôm nay (25/4): Giá dầu thế giới tăng nhẹGiá xăng dầu hôm nay (25/4): Giá dầu thế giới tăng nhẹ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
NL 99.99 14,560 ▲110K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,560 ▲110K
Trang sức 99.9 14,550 ▲110K 14,910 ▲70K
Trang sức 99.99 14,560 ▲110K 14,920 ▲70K
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 ▲7K 14,922 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 ▲7K 14,923 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 ▲7K 1,486 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 ▲7K 1,487 ▲1339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 ▲7K 1,476 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 ▲693K 146,139 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 ▲525K 110,861 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 ▲476K 100,528 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 ▲427K 90,195 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 ▲408K 86,209 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 ▲292K 61,705 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cập nhật: 25/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 11:00