“Bom nợ” doanh nghiệp Trung Quốc phát nổ

13:59 | 28/11/2020

2,623 lượt xem
|
Trong một số năm gần đây, nhiều doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Trung Quốc đã đua nhau vỡ nợ sau nhiều thập kỷ đóng vai trò “con gà đẻ trứng vàng” của nền kinh tế nước này.

Trong 1 tuần qua có liên tiếp 3 vụ vỡ nợ trái phiếu của các DNNN Trung Quốc, khiến giới đầu tư bất an.

“Bom nợ” doanh nghiệp Trung Quốc phát nổ
Huachen Automotive Group Holdings vừa tuyên bố vỡ nợ trái phiếu.

Những cú sốc

Ngày 20/11, Toà án Nhân dân Trung cấp Thẩm Dương đã tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo hộ phá sản của Huachen Automotive Group Holdings - nhà sản xuất ô tô đình đám tại Trung Quốc, đơn vị liên danh với BMW, Renault. Vụ vỡ nợ lên đến 1 tỷ NDT.

Hay như Tsinghua Unigroup, nhà sản xuất chip đóng vai trò quan trọng trong nỗ lực xây dựng ngành bán dẫn nội địa của Trung Quốc cũng rơi vào số phận tương tự. Trong khi đó, Tập đoàn điện - than Yongcheng cũng rơi vào tình trạng vỡ nợ.

Nếu như trong năm 2016, hầu hết doanh nghiệp vỡ nợ nằm trong ngành công nghiệp than, thép thì năm nay, vỡ nợ bao trùm các công ty thuộc nhiều lĩnh vực hơn, như giao thông, du lịch, bán lẻ…

Sở dĩ các vụ nỡ nợ DNNN Trung Quốc liên tục xảy ra do quốc gia này đang siết chặt quy định nhằm lành mạnh hóa thị trường tài chính, khi tỷ lệ nợ doanh nghiệp trên GDP của nước này đã lên đến 160% và dự kiến sẽ còn tăng mạnh hơn nữa trong các năm tới.

Nguy cơ vỡ nợ quy mô lớn

Trong hàng chục năm qua, nhiều DNNN tại Trung Quốc được bao bọc, nên thị trường tài chính Trung Quốc tuy “phổng phao” bề ngoài, nhưng kém sức đề kháng trước những biến động khó lường của thị trường. Và đại dịch COVID-19 đã làm lộ rõ thực trạng này.

Tính đến ngày 30/9/2020, tổng nợ khó đòi của ngành ngân hàng Trung Quốc tăng lên mức kỷ lục gần 430 tỷ USD.

Bất chấp những nỗ lực hỗ trợ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, thị trường tài chính ngân hàng Trung Quốc đang đối mặt áp lực lớn vì tình trạng nợ quá hạn tăng nhanh. Theo thống kê, nợ quá hạn trong nước tăng lên 14,06 tỷ USD trong năm nay.

Hiện có khoảng 85 tỷ NDT nợ của các doanh nghiệp Trung Quốc đáo hạn vào tháng 3/2021 và 172,6 tỷ NDT (26,2 tỷ USD) nợ sẽ đáo hạn vào tháng 11/2021. Trong đó, khoảng 63,9 tỷ NDT nợ thuộc về các DNNN. Với tình hình khó khăn hiện nay, rất nhiều trong số các khoản nợ nói trên có nguy cơ quá hạn, thậm chí nhiều doanh nghiệp sẽ vỡ nợ. Điều này tiềm ẩn nguy cơ vỡ nợ dây chuyền ở Trung Quốc.

“Trung Quốc đang ở vào thế mắc kẹt giữa nợ và tăng trưởng kinh tế. Muốn tăng trưởng, thì phải tăng nợ, và ngược lại. Nghĩa là, về dài hạn, Trung Quốc muốn tăng trưởng thì phải có sự đổ vỡ nào đó, nếu không sẽ không có hy vọng gì đối với tăng trưởng”, TS. Bùi Ngọc Sơn, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới nhận định.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 16:00