Bộ Xây dựng đề nghị kiểm tra tình trạng chung cư tăng giá bất thường ở Hà Nội

13:54 | 17/04/2024

363 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Xây dựng vừa có văn bản đề nghị UBND TP Hà Nội kiểm tra, rà soát hoạt động giao dịch kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp, chủ đầu tư, sàn giao dịch, môi giới, đặc biệt các dự án chung cư có hiện tượng tăng giá bất thường

Theo Bộ Xây dựng, thời gian qua báo chí liên tục phản ánh tại một số khu vực, dự án, khu chung cư có căn hộ, nhà ở với mức giá cao bất thường; có hiện tượng thổi giá, làm giá, đầu cơ.

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thị trường bất động sản, Bộ Xây dựng đề nghị UBND TP Hà Nội kiểm tra, rà soát hoạt động giao dịch kinh doanh bất động sản trên địa bàn, đặc biệt tại các dự án, khu chung cư có hiện tượng tăng giá bất thường, có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản nếu có.

Đồng thời, cần có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản (nếu có). UBND TP Hà Nội cần hoàn thành và gửi báo cáo về Bộ Xây dựng trước ngày 20/4.

Bộ Xây dựng đề nghị kiểm tra tình trạng chung cư tăng giá bất thường ở Hà Nội
Bộ Xây dựng chỉ đạo cần có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các hành vi thổi giá, làm giá, đầu cơ và các hành vi vi phạm pháp luật kinh doanh bất động sản

Mới đây, tại cuộc toạ đàm về bất động sản, TS Lê Xuân Nghĩa - thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia - cho biết, chung cư đang tăng giá đáng sợ. Dẫn chứng qua nhiều dự án tại Hà Nội ghi nhận đà tăng mạnh, mức tăng thấp nhất cũng lên tới 15%, có dự án tăng hơn 30%. Như chung cư tại khu đô thị quận Tây Hồ hiện hơn 100 triệu đồng/m2. Một số tòa mới ở khu đô thị quận Nam Từ Liêm) giá cũng trên 60 triệu đồng/m2, thậm chí hơn 80 triệu đồng/m2.

Giá chung cư tại Hà Nội thời gian qua tăng mạnh, lên đến 30-40%. Nhiều chủ đầu tư chuẩn bị ra hàng cũng nâng giá bán, các chuyên gia cảnh báo sẽ dẫn đến tình trạng giá chung cư "bong bóng", làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng phân khúc đang diễn ra.

Giá rao bán bất động sản ở hầu hết phân khúc đều bị đẩy lên cao, nhưng trên thực tế, ghi nhận tại một số phòng công chứng ở Hà Nội, giao dịch thực tế không tăng mạnh.

Theo Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội, thống kê tại Văn phòng trung tâm hồ sơ giao dịch đảm bảo tăng khoảng hơn 60%. Cụ thể, tháng 3/2023 là 3.317 hồ sơ; tháng 3/2024 là 5.049 hồ sơ. Trong khi đó, hồ sơ đăng ký biến động không tăng. Tháng 3/2023 là 5.050 hồ sơ, tháng 3/2024 là 3.112 hồ sơ.

Số liệu từ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Hà Đông cho thấy, trong quý I/2024, tổng số hồ sơ văn phòng tiếp nhận là hơn 7.400 hồ sơ, thấp hơn quý IV/2023 với gần 7.900 hồ sơ. Trong đó, số hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo và biến động đất đai lần lượt là 3.385 và 3.990 hồ sơ. Ông Chu Đức Hiền, Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Đông đánh giá, vì lãi suất ngân hàng giảm mạnh nên có tình trạng người dân đến để giải chấp, thay đổi ngân hàng để được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi hơn. Do đó, lượng hồ sơ giao dịch bảo đảm đăng ký thế chấp và xóa thế chấp tăng cao. Hồ sơ đăng ký biến động không tăng. Từ những con số đăng ký đất đai thời gian qua có thể thấy thị trường bất động sản không có những biến động đột biến.

Riêng trong tháng 3 vừa qua, từ sau Tết Nguyên đán, giao dịch đảm bảo (xoá chấp) tăng hơn 200%. Tuy nhiên, xét trong hai quý số hồ sơ tiếp nhận không có sự đột biến.

Theo khảo sát, nghiên cứu thị trường vừa được CBRE Việt Nam công bố mới đây, quý I/2024 tại Hà Nội nguồn cung căn hộ mới tập trung chủ yếu ở các dự án cao cấp phía Tây, đạt khoảng 2.300 căn, tổng số căn bán được khoảng 2.000 căn.

Về giá bán chung cư tại Hà Nội trong quý I năm nay có giá bán sơ cấp trung bình khoảng 56 triệu đồng/m2 (chưa bao gồm VAT), tăng 5% so với quý IV/2023 và tăng 19% so với quý I/2023. Số liệu khảo sát nghiên cứu của Savills Việt Nam cũng ghi nhận giá bán sơ cấp căn hộ chung cư tại Hà Nội trong quý I năm nay trung bình khoảng 59 triệu đồng/m2, tăng 3% theo quý và tăng 14% theo năm.

Luật sư Trương Anh Tú (Đoàn luật sư TP Hà Nội) cho rằng, Bộ Xây dựng cần nhanh chóng cung cấp thông tin khách quan, đầy đủ về tình hình giá nhà chung cư để giảm các thông tin nhầm lẫn và sai lệch. Tăng cường công tác giám sát để ngăn chặn các hành vi thao túng thị trường, đảm bảo sự công bằng.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 00:02