Bộ Tư pháp chỉnh lý 10 bộ luật giảm phiền nhiễu doanh nghiệp

21:11 | 09/09/2021

4,070 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh doanh nghiệp, người dân đang chật vật để tồn tại, tiết kiệm từng đồng để sống sót qua đại dịch Covid-19, Bộ Tư pháp đã quyết định tiến hành sửa đổi, bổ sung các bộ luật như Luật Đầu tư, Điện lực, Doanh nghiệp… với mục tiêu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế, phát huy các nguồn lực kinh tế.

Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Lê Thành Long đã chủ trì cuộc làm việc với các đơn vị về việc hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 Luật.

10 Luật đang được tiến hành sửa đổi, bổ sung nhằm tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch COVID-19 gồm: Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Hải quan, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.

Bộ Tư pháp chỉnh lý 10 bộ luật giảm phiền nhiễu doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật gây vướng mắc trong đầu tư kinh doanh.

Liên quan tới một số vấn đề cần xin ý kiến Chính phủ và dự kiến chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật (Bộ Tư pháp) Nguyễn Hồng Tuyến cho biết, dự thảo Luật đang quy định người đứng đầu cơ quan chủ quản có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư nhóm B và nhóm C sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn ODA viện trợ không hoàn lại, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý (sửa đổi Luật Đầu tư công).

Qua trao đổi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) cho rằng, nếu phân quyền quyết định danh mục, chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi như một số ý kiến đã góp ý trong quá trình soạn thảo quy định sửa đổi nêu trên thì sẽ phải mở rộng phạm vi sửa đổi Điều 29 Luật Quản lý nợ công và Điều 25 Luật Đầu tư công.

Hơn nữa, việc sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Chính phủ cần thống nhất quản lý trên phạm vi cả nước nhằm có các cơ chế, chính sách đảm bảo an toàn nợ công cũng như việc lập, thẩm định và phân bổ vốn ngân sách Trung ương, phần vốn nước ngoài trung hạn và hàng năm. Do vậy, đề xuất dự án sử dung vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cần được Thủ tướng xem xét, quyết định. Trên cơ sở giải trình của Bộ KH&ĐT, Bộ Tư pháp đã giữ nguyên quy định như trên.

Ông Nguyễn Hồng Tuyến cho hay, trong sửa đổi Luật Đầu tư, có ý kiến đề nghị bổ sung quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại các trung tâm đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp sinh thái hoạt động tại khu công nghiệp sinh thái là đối tượng được ưu đãi đầu tư.

Qua ý kiến giải trình của Bộ KH&ĐT, Bộ Tư pháp thống nhất cho rằng nếu chỉ sửa đổi Luật Đầu tư mà chưa sửa các luật chuyên ngành khác, trong đó có Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (hiện Bộ Tài chính đang nghiên cứu lập đề nghị sửa đổi tổng thể các luật về thuế) thì quy định này cũng không khả thi trên thực tế…

Bộ Tư pháp chỉnh lý 10 bộ luật giảm phiền nhiễu doanh nghiệp
Sửa đổi, bổ sung 10 bộ Luật để khơi thông đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp trong đại dịch COVID-19.

Liên quan đến sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan, tại khoản 1 Điều 61 bổ sung trường hợp xảy ra dịch bệnh, người có thẩm quyền hàng hóa đã hết thời hạn lưu giữ, kể cả thời gian đã gia hạn được tiếp tục lưu giữ đến ngày cơ quan, người có thẩm quyền công bố hết dịch và được Cục trưởng Cục Hải quan quản lý kho ngoại quan gia hạn một lần không quá 12 tháng kể từ thời điểm công bố hết dịch.

Nhất trí với một số đề xuất của Tổ biên tập về việc sửa đổi điểm g khoản 1 Điều 31 Luật Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Lê Thành Long cho rằng trước hết phải nhắc đến tiêu chí dự án đầu tư có quy mô dân số tương đương đô thị loại III, còn con số thì sẽ nghiên cứu quy định cho minh bạch. Bởi dự án đầu tư có quy mô sử dụng bao nhiêu hécta đất hoặc quy mô dân số bao nhiêu người còn phụ thuộc vào chính sách quản lý các loại đất và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tổng kết Nghị quyết 19.

Đặc biệt, Bộ trưởng nêu rõ, đây là một dự án Luật khó, sửa đổi, bổ sung nhiều luật khác nhau nên cần đề nghị Thủ trướng Chính phủ chỉ đạo khi các cơ quan Quốc hội thẩm tra thì Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Công Thương, KH&ĐT, Tư pháp, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng phải trực tiếp báo cáo giải trình tại các phiên họp thẩm tra.

10 Luật đang được tiến hành sửa đổi, bổ sung gồm: Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Hải quan, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.

Thành Công

Doanh nghiệp quản trị dòng tiền ra sao trong đại dịch? Doanh nghiệp quản trị dòng tiền ra sao trong đại dịch?
Tiếp sức  doanh nghiệp Tiếp sức doanh nghiệp
Doanh nghiệp lao đao  trong “bão” Covid-19 Doanh nghiệp lao đao trong “bão” Covid-19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 13:00