Bỏ thuế nhập linh kiện ô tô: Ngân sách có thể mất hàng tỷ USD mỗi năm

10:00 | 01/06/2020

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Chính phủ miễn thuế nhập khẩu linh kiện ô tô có thể khiến ngân sách mất hàng tỷ USD mỗi năm. Trong khi đó, hy vọng giá xe nội rẻ hơn nhờ bỏ thuế vẫn trông vào sự chủ động của các doanh nghiệp.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính từ năm 2015 trở lại đây, mỗi năm doanh nghiệp lắp ráp xe tại Việt Nam luôn duy trì khoản tiền nhập linh kiện ô tô từ 3- 4 tỷ USD.

Bỏ thuế nhập linh kiện ô tô: Ngân sách có thể mất hàng tỷ USD mỗi năm
Việc bãi bỏ thuế nhập khẩu linh kiện ô tô có thể khiến ngân sách thất thu hàng tỷ USD/năm

Riêng năm 2019, kim ngạch nhập linh kiện tăng vọt lên hơn 4 tỷ USD và xu hướng này có thể sẽ còn tăng mạnh trong những năm tới đây do nhiều doanh nghiệp đưa dây chuyền sản xuất, lắp ráp lớn vào Việt Nam như VinFast, Mazda và Ford.

Cụ thể, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2015, Việt Nam chi hơn 3 tỷ USD nhập linh kiện, năm 2016 con số này là 3,57 tỷ USD, năm 2017 là 3,2 tỷ USD, năm 2018 là 3,58 tỷ USD và năm 2019 là hơn 4,16 tỷ USD.

Trong 4 tháng đầu năm 2020, Việt Nam chi 1,16 tỷ USD nhập linh kiện ô tô, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước đó.

Lượng nhập linh kiện của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Đức.

Năm 2019, Việt Nam nhập 1,1 tỷ USD linh kiện ô tô từ Hàn Quốc, chiếm gần 30% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này; kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô từ Nhật cũng đạt 721 triệu USD, chiếm gần 20% tổng kim ngạch; linh kiện ô tô từ Trung Quốc và Thái Lan nhập về Việt Nam lần lượt chiếm từ 10 đến 15% kim ngạch nhập linh kiện ô tô của Việt Nam.

Sở dĩ Việt Nam nhập linh kiện của Hàn Quốc nhiều nhất là bởi hiện nước ta có hai nhà sản xuất, lắp ráp lớn nhất các thương hiệu xe Hàn Quốc là Hyundai của Tập đoàn Thành Công và Kia của Tập đoàn Trường Hải. Trong khi đó, các sản phẩm như Toyota, Honda, Mazda đều chủ yếu được nhập linh, phụ kiện và máy móc từ Nhật Bản hoặc nước đối tác thứ 3 của Nhật là Trung Quốc, Thái Lan.

Năm 2019, Việt Nam tăng cường nhập lượng lớn linh kiện ô tô là bởi VinFast đi vào sản xuất nhiều bản xe thương mại. Một số linh kiện của hãng được nhập khẩu chủ yếu từ Đức, một số nước EU và Trung Quốc.

Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2020/NĐ-CP bổ sung Điều 7b về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, lắp ráp ô tô giai đoạn năm 2020 - 2024, đi kèm với việc bổ sung quy định sản lượng chung và sản lượng riêng tối thiểu cho từng doanh nghiệp, từng mẫu xe cụ thể.

Theo các chuyên gia về ô tô, việc giảm thuế nhập linh kiện có đi kèm với yêu cầu về sản lượng riêng, sản lượng chung tối thiểu sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng sản lượng, từ đó tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT. Việc bỏ thuế nhập linh kiện khiến ngân sách thất thu, song về lâu dài, các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT tăng lên sẽ bù đắp nguồn thu cho ngân sách Nhà nước trong dài hạn.

"Việc bãi bỏ thuế nhập khẩu xe hơi từ 25% đến 75% tùy theo loại linh kiện và tùy theo quốc gia có thể sẽ giúp chi phí sản xuất xe hơi tại Việt Nam cạnh tranh hơn, giảm thua thiệt về chi phí so với các quốc gia trong khu vực. Tuy nhiên, đối với nền sản xuất quy mô nhỏ, hệ sinh thái chưa phát triển hoàn thiện, sự liên thông giữa doanh nghiệp hỗ trợ với doanh nghiệp xe hơi lỏng lẻo, nên bỏ thuế mới chỉ là sự khởi đầu, chưa thực sự đảm bảo lợi thế cạnh tranh tuyệt đối", chuyên gia ô tô Nguyễn Minh Đồng cho biết.

Hiện nay, ngành ô tô Việt Nam vẫn còn chịu một khoản thuế lớn là Thuế tiêu thụ đặc biệt, hiện Chính phủ cũng đang xem xét trình Quốc hội sửa đổi sắc luật thuế này để đảm bảo cân đối giữa phát triển ngành công nghiệp xe hơi và xây dựng một thị trường xe hơi mở rộng, giá cả hợp lý cho người dân. Nếu việc sửa đổi Thuế tiêu thụ đặc biệt này được thúc đẩy, chắc chắn đây là cơ hội rất lớn cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển trong nay mai.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 23:45