Bỏ thuế nhập linh kiện ô tô: Ngân sách có thể mất hàng tỷ USD mỗi năm

10:00 | 01/06/2020

189 lượt xem
|
Việc Chính phủ miễn thuế nhập khẩu linh kiện ô tô có thể khiến ngân sách mất hàng tỷ USD mỗi năm. Trong khi đó, hy vọng giá xe nội rẻ hơn nhờ bỏ thuế vẫn trông vào sự chủ động của các doanh nghiệp.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tính từ năm 2015 trở lại đây, mỗi năm doanh nghiệp lắp ráp xe tại Việt Nam luôn duy trì khoản tiền nhập linh kiện ô tô từ 3- 4 tỷ USD.

Bỏ thuế nhập linh kiện ô tô: Ngân sách có thể mất hàng tỷ USD mỗi năm
Việc bãi bỏ thuế nhập khẩu linh kiện ô tô có thể khiến ngân sách thất thu hàng tỷ USD/năm

Riêng năm 2019, kim ngạch nhập linh kiện tăng vọt lên hơn 4 tỷ USD và xu hướng này có thể sẽ còn tăng mạnh trong những năm tới đây do nhiều doanh nghiệp đưa dây chuyền sản xuất, lắp ráp lớn vào Việt Nam như VinFast, Mazda và Ford.

Cụ thể, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2015, Việt Nam chi hơn 3 tỷ USD nhập linh kiện, năm 2016 con số này là 3,57 tỷ USD, năm 2017 là 3,2 tỷ USD, năm 2018 là 3,58 tỷ USD và năm 2019 là hơn 4,16 tỷ USD.

Trong 4 tháng đầu năm 2020, Việt Nam chi 1,16 tỷ USD nhập linh kiện ô tô, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước đó.

Lượng nhập linh kiện của Việt Nam chủ yếu tập trung vào các thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Đức.

Năm 2019, Việt Nam nhập 1,1 tỷ USD linh kiện ô tô từ Hàn Quốc, chiếm gần 30% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này; kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô từ Nhật cũng đạt 721 triệu USD, chiếm gần 20% tổng kim ngạch; linh kiện ô tô từ Trung Quốc và Thái Lan nhập về Việt Nam lần lượt chiếm từ 10 đến 15% kim ngạch nhập linh kiện ô tô của Việt Nam.

Sở dĩ Việt Nam nhập linh kiện của Hàn Quốc nhiều nhất là bởi hiện nước ta có hai nhà sản xuất, lắp ráp lớn nhất các thương hiệu xe Hàn Quốc là Hyundai của Tập đoàn Thành Công và Kia của Tập đoàn Trường Hải. Trong khi đó, các sản phẩm như Toyota, Honda, Mazda đều chủ yếu được nhập linh, phụ kiện và máy móc từ Nhật Bản hoặc nước đối tác thứ 3 của Nhật là Trung Quốc, Thái Lan.

Năm 2019, Việt Nam tăng cường nhập lượng lớn linh kiện ô tô là bởi VinFast đi vào sản xuất nhiều bản xe thương mại. Một số linh kiện của hãng được nhập khẩu chủ yếu từ Đức, một số nước EU và Trung Quốc.

Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2020/NĐ-CP bổ sung Điều 7b về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để sản xuất, lắp ráp ô tô giai đoạn năm 2020 - 2024, đi kèm với việc bổ sung quy định sản lượng chung và sản lượng riêng tối thiểu cho từng doanh nghiệp, từng mẫu xe cụ thể.

Theo các chuyên gia về ô tô, việc giảm thuế nhập linh kiện có đi kèm với yêu cầu về sản lượng riêng, sản lượng chung tối thiểu sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng sản lượng, từ đó tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT. Việc bỏ thuế nhập linh kiện khiến ngân sách thất thu, song về lâu dài, các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT tăng lên sẽ bù đắp nguồn thu cho ngân sách Nhà nước trong dài hạn.

"Việc bãi bỏ thuế nhập khẩu xe hơi từ 25% đến 75% tùy theo loại linh kiện và tùy theo quốc gia có thể sẽ giúp chi phí sản xuất xe hơi tại Việt Nam cạnh tranh hơn, giảm thua thiệt về chi phí so với các quốc gia trong khu vực. Tuy nhiên, đối với nền sản xuất quy mô nhỏ, hệ sinh thái chưa phát triển hoàn thiện, sự liên thông giữa doanh nghiệp hỗ trợ với doanh nghiệp xe hơi lỏng lẻo, nên bỏ thuế mới chỉ là sự khởi đầu, chưa thực sự đảm bảo lợi thế cạnh tranh tuyệt đối", chuyên gia ô tô Nguyễn Minh Đồng cho biết.

Hiện nay, ngành ô tô Việt Nam vẫn còn chịu một khoản thuế lớn là Thuế tiêu thụ đặc biệt, hiện Chính phủ cũng đang xem xét trình Quốc hội sửa đổi sắc luật thuế này để đảm bảo cân đối giữa phát triển ngành công nghiệp xe hơi và xây dựng một thị trường xe hơi mở rộng, giá cả hợp lý cho người dân. Nếu việc sửa đổi Thuế tiêu thụ đặc biệt này được thúc đẩy, chắc chắn đây là cơ hội rất lớn cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển trong nay mai.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 00:45