Bộ Tài chính lý giải nguyên nhân tăng mạnh phí trước bạ xe bán tải, xe van

13:36 | 05/11/2018

625 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ Tài chính, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe bán tải, xe van chỉ ở mức 2%, trong khi đó mức thu với xe ô tô con là trong khung từ 10-15%. Do vậy, trong thời gian qua, tổ chức, cá nhân có nhu cầu cao trong việc sử dụng loại xe này.
Bộ Tài chính lý giải nguyên nhân tăng mạnh phí trước bạ xe bán tải, xe van
Nhu cầu xe bán tải, xe van tăng mạnh trong thời gian qua.

Bộ Tài chính vừa tiếp tục công bố và lấy ý kiến dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.

Theo đó, dự thảo vẫn giữ nguyên đề xuất, lệ phí trước bạ lần đầu áp dụng với xe ô tô pick-up chở hàng và ô tô tải van có khối lượng chuyên chở cho phép dưới 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống có mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (trong khung 10-15%). Mức thu lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi là 2%.

Theo Bộ Tài chính, có ý kiến đề nghị làm rõ cơ sở đề xuất mức thu lệ phí trước bạ đối với các dòng xe này và đề nghị giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với các loại xe này như hiện hành (mức 2%).

Về vấn đề này, Bộ Tài chính cho biết, theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ thì xe ô tô chở hàng với khối lượng chuyên chở cho phép dưới 1.500 kg (trong đó có xe tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép dưới 1.500 kg), xe pick-up có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống khi tham gia giao thông được áp dụng các hệ thống báo hiệu đường bộ như ô tô con, không bị hạn chế về thời gian được phép lưu thông trong đô thị, được phép lưu thông vào làn đường dành cho ô tô con.

Tuy nhiên, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với các loại xe ô tô này chỉ ở mức 2%, trong khi đó mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe ô tô con là trong khung từ 10-15%.

Do vậy, theo Bộ Tài chính, trong thời gian qua, tổ chức, cá nhân có nhu cầu cao trong việc sử dụng loại xe này. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, số lượng xe pick-up nhập khẩu tăng nhanh (năm 2017 là 28.482 chiếc, tăng 8,7 lần so với năm 2012). Trong đó, số lượng xe pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống chiếm khoảng 99,8% số lượng xe pick-up nhập khẩu.

Bộ Tài chính cũng cho biết, tại báo cáo hồi tháng 4/2017 của Bộ Công Thương gửi lên Thủ tướng Chính phủ về đánh giá ngành sản xuất, lắp ráp ô tô Việt Nam và các giải pháp phát triển đã tổng hợp các vướng mắc, khó khăn và kiến nghị của doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô trong nước về chính sách thuế hiện hành có nhắc đến vướng mắc với dòng xe này.

Cụ thể như sau: “Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu và lệ phí trước bạ đối với xe bán tải (pick-up) có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống chưa đảm bảo công bằng với các loại xe con có cùng dung tích xilanh hoặc số chỗ ngồi, mặc dù hiện nay các loại xe này được áp dụng các chế độ quản lý và lưu thông như các loại xe con thông thường”.

"Từ đó, Bộ Công Thương đã kiến nghị giải pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính nghiên cứu tăng lệ phí trước bạ đối với các dòng xe bán tải", Bộ Tài chính cho biết.

Bên cạnh đó, theo Bộ Tài chính, một số tổ chức, cá nhân cũng đề nghị cần phải nghiên cứu điều chỉnh lệ phí trước bạ đối với dòng xe này để đảm bảo công bằng với lệ phí trước bạ của các loại ô tô chở người có từ 9 chỗ ngồi chở xuống.

Tại cuộc họp của Phó Thủ tướng Chính phủ với các Bộ, ngành liên quan và Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam về tình hình nhập khẩu ô tô, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã có ý kiến chỉ đạo giao Bộ Tài chính nghiên cứu đánh giá lại mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô bán tải (pick-up) để đề xuất báo cáo Chính phủ kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp thực tế và mục đích sử dụng của loại xe này.

"Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các địa phương và ý kiến của một số tổ chức, cá nhân, để đảm bảo công bằng về mức thu LPTB lần đầu giữa xe ô tô con với xe ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500 kg, xe ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, do đó đề nghị giữ như nội dung tại dự thảo Nghị định", Bộ Tài chính lý giải thêm.

Theo Dân trí

Ford Ranger Raptor chốt giá gần 1,2 tỉ đồng
Bất ngờ, cuối năm lượng xe nhập từ Mỹ "vượt mặt" xe Thái ở Việt Nam
Doanh số èo uột, xe bán tải đã hết thời?
Doanh số xe bán tải sụt giảm: Hết thời bị "hất cẳng" hay bị đe nẹt thuế phí?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.54 159.69 169.24
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 632.51 672.51 700.51
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 06:00