Bộ Giao thông kiến nghị Thủ tướng chưa duyệt hãng bay của "vua hàng hiệu"

09:59 | 14/07/2021

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ GTVT vừa báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc lập hãng hàng không vận tải hàng hóa IPP Air Cargo, trong đó kiến nghị chưa xem xét cho phép thành lập hãng hàng không mới trong giai đoạn hiện nay.

Theo Bộ Giao thông vận tải (GTVT), từ khi dịch Covid-19 xuất hiện, các hãng hàng không trên thế giới nói chung và các hãng hàng không Việt Nam bị thiệt hại nghiêm trọng.

Bộ GTVT cho biết, hiện nay, các hãng hàng không Việt Nam gồm Vietnam Airlines, VietJet Air, Bamboo Airways, Pacific Airlines, Vietravel Airlines đều đã được cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không. Hoạt động này bao gồm cả việc chở hành khách và hàng hóa khi các hãng đang triển khai thực hiện các chuyến bay chuyên chở hàng hóa gồm cả việc chở hàng trên khoang hành khách nhằm tăng thêm năng lực vận chuyển hàng hóa và có thêm nguồn thu để bù đắp thiệt hại do dịch Covid-19.

Bộ Giao thông kiến nghị Thủ tướng chưa duyệt hãng bay của vua hàng hiệu - 1
Bộ Giao thông kiến nghị Thủ tướng chưa duyệt hãng bay của "vua hàng hiệu" (Ảnh minh họa).

Tính đến 28/6, các hãng hàng không đã hoán đổi 9 tàu bay sang chở hàng theo hình thức tháo ghế hành khách để chở hàng trên khoang. Trong đó, Vietnam Airlines hoán đổi 5 tàu bay (2 tàu bay A321 và 3 tàu bay A350), Vietjet Air hoán đổi 4 tàu bay A321. Ngoài ra, một số tàu bay khác (chưa tháo ghế) cũng được chở hàng trên khoang hành khách với điều kiện không chở khách trên cùng chuyến bay.

Tỷ trọng doanh thu từ vận tải hàng hóa trong tổng doanh thu từ vận tải hàng không của các hãng hàng không giai đoạn trong dịch đều tăng 3 lần so với giai đoạn trước dịch (tính trong giai đoạn 1 năm).

Giữa tháng 5/2020, Bộ GTVT có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, xem xét việc thành lập thêm những hãng hàng không trong tình hình mới nhằm đảm bảo quản lý nhà nước về hàng không, phát triển bền vững.

Trong báo cáo thời điểm đó, Bộ GTVT kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc tập trung phục hồi thị trường vận tải hàng không trong nước và quốc tế, tháo gỡ khó khăn cho các hãng hàng không Việt Nam đang hoạt động.

"Việc thành lập hãng hàng không mới sẽ được xem xét sau thời điểm thị trường hàng không phục hồi, dự kiến năm 2022" - Bộ GTVT kiến nghị Thủ tướng. Cho ý kiến về việc này, Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng đã "đồng ý về nguyên tắc kiến nghị của Bộ GTVT".

Từ cơ sở nói trên, Bộ GTVT tiếp tục kiến nghị chưa xem xét cho phép thành lập hãng hàng không mới trong giai đoạn hiện nay (bao gồm cả việc thành lập hãng hàng không chuyên chở hàng hóa) vì đây là một trong các biện pháp hạn chế tối đa khả năng mất cân đối cung/cầu của thị trường, gây ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của ngành hàng không Việt Nam do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Bộ GTVT sẽ tiếp tục theo dõi tình hình thị trường, ảnh hưởng của dịch bệnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về khả năng thành lập hãng hàng không mới vào thời điểm thị trường hàng không phục hồi, dự kiến năm 2022.

Trước đó, vào tháng 3, Công ty Cổ phần IPP Air Cargo đăng ký kinh doanh Johnathan Hạnh Nguyễn làm Chủ tịch Hội đồng quản trị đăng ký kinh doanh hàng không. IPP Air Cargo là doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn Liên Thái Bình Dương (IPP), tập đoàn kinh doanh bán lẻ chiếm gần 70% thị trường hàng hiệu quốc tế. Công ty này đăng ký giấy phép kinh doanh với ngành nghề chính là vận tải hàng hóa hàng không trong phạm vi nội địa và quốc tế.

Dự án có tổng mức đầu tư 2.400 tỷ đồng, tương đương 100 triệu USD. Khi nộp hồ sơ dự án, ông Johnathan Hạnh Nguyễn hy vọng được phê duyệt đầu tư và nhận giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không vào quý III năm nay, lấy chứng chỉ nhà khai thác tàu bay vào quý IV và thực hiện chuyến bay đầu tiên vào quý II/2022. Trong năm đầu tiên đi vào hoạt động, hãng sẽ khai thác 5 tàu bay hàng hóa, sau đó tăng lên 7 chiếc vào năm thứ hai và 10 chiếc vào năm thứ ba.

Theo Dân trí

Loạt địa phương tạm dừng đường hàng không tới TPHCMLoạt địa phương tạm dừng đường hàng không tới TPHCM
Hàng không tăng cường kiểm soát hành khách đến từ TP Hồ Chí MinhHàng không tăng cường kiểm soát hành khách đến từ TP Hồ Chí Minh
Hành khách đến Cảng Hàng không quốc tế Vinh phải có kết quả xét nghiệm Covid-19 âm tínhHành khách đến Cảng Hàng không quốc tế Vinh phải có kết quả xét nghiệm Covid-19 âm tính
Ngành hàng không được giảm một số phí, lệ phí do ảnh hưởng dịch Covid-19Ngành hàng không được giảm một số phí, lệ phí do ảnh hưởng dịch Covid-19
Tiếp tục hướng dẫn thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách đến các cảng hàng khôngTiếp tục hướng dẫn thí điểm dịch vụ vận chuyển hành khách đến các cảng hàng không
"Vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn muốn lập hãng hàng không

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼70K 11,150 ▼70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼70K 11,140 ▼70K
Cập nhật: 17/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
TPHCM - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼700K 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼700K 113.390 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼700K 112.690 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼690K 112.470 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼520K 85.280 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼410K 66.550 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼290K 47.370 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼640K 104.070 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼420K 69.390 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼450K 73.930 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼480K 77.330 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼270K 42.710 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼230K 37.610 ▼230K
Cập nhật: 17/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Cập nhật: 17/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 17/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 17/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 17/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 17/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/05/2025 19:00