Bộ Công Thương: Tăng cường quản lý xăng dầu

10:46 | 28/05/2020

483 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trường Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh vừa ký ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công tác đảm bảo nguồn cung xăng dầu và thực hiện các quy định về kinh doanh xăng dầu.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 trên toàn thế giới có chiều hướng giảm, các nước bắt đầu triển khai các biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nhu cầu hàng hóa nhất là các mặt hàng nhiên liệu, năng lượng tăng trở lại, thị trường xăng dầu trong nước và thế giới đang có diễn biến phức tạp.

bo cong thuong tang cuong quan ly xang dau
Bộ Công Thương tăng cường kiểm tra chất lượng, kinh doanh xăng dầu.

Trong nước, sau khi Chính phủ dỡ bỏ lệnh giãn cách xã hội, nhu cầu sử dụng xăng dầu cho hoạt động kinh doanh, sản xuất, tiêu dùng tại thị trường nội địa tăng mạnh. Đồng thời, một số nhà máy lọc dầu trong nước và quốc tế cắt giảm công suất, tận dụng thời gian xảy ra dịch bệnh để thực hiện việc bảo dưỡng nên nguồn cung xăng dầu thành phẩm bị sụt giảm.

Theo Chỉ thị về việc tăng cường công tác bảo đảm nguồn cung xăng dầu liên tục cho thị trường trong nước, phục vụ đời sống, sản xuất của người dân, doanh nghiệp, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị tập trung triển khai một số nhiệm vụ như chỉ đạo các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu tìm kiếm, có phương án bảo đảm nguồn hàng từ nguồn trong nước và nhập khẩu; tuân thủ nghiêm quy định về dự trữ lưu thông theo tinh thần của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP để bảo đảm nguồn cung xăng dầu đầy đủ và kịp thời, không để gián đoạn nguồn cung xăng dầu trong hệ thống kinh doanh;

Vụ Thị trường trong nước thực hiện theo dõi sát tình hình thị trường, cung cầu mặt hàng xăng dầu, diễn biến giá xăng dầu trong nước và thế giới để tham mưu điều hành giá mặt hàng xăng dầu phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện tại, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng, góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát;

Khẩn trương phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan hoàn tất việc xây dựng Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 về kinh doanh xăng dầu báo cáo Chính phủ phê duyệt ban hành để tiếp tục hoàn thiện các quy định về quản lý kinh doanh xăng dầu.

Các Cục Xuất nhập khẩu, Vụ Dầu khí và than, Sở Công Thương các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương cùng thực hiện rà soát thị trường nhập khẩu, thị trường trong nước, giám sát các thương nhân đầu mối, chỉ đạo các nhà máy lọc hóa dầu đảm bảo nguồn cung.

Đặc biệt Cục Xuất nhập khẩu phối hợp với Vụ Thị trường trong nước, chỉ đạo, giám sát các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện nghiêm túc hạn mức nhập khẩu và tổng nguồn xăng dầu tối thiểu đã được Bộ Công Thương giao để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và phát triển sản xuất kinh doanh của cả nước; rà soát và điều chỉnh hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu, tiến độ nhập khẩu của các doanh nghiệp cho phù hợp với nhu cầu và diễn biến thị trường hiện nay.

Đặc biệt, Tổng cục Quản lý thị trường đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, huy động toàn bộ lực lượng quản lý thị trường trên cả nước lập tức vào cuộc kiểm tra rà soát các điểm bán xăng dầu trên địa bàn nhiều tỉnh thành phố trên cả nước. Kiên quyết xử lý nghiêm hành vi vi phạm, đặc biệt là các hành vi đầu cơ, găm hàng chờ tăng giá, các hành vi kinh doanh xăng dầu kém chất lượng và buôn lậu xăng dầu.

Thành Công

bo cong thuong tang cuong quan ly xang dau

Bộ trưởng Công Thương lên tiếng về việc “găm” xăng dầu để chờ tăng giá
bo cong thuong tang cuong quan ly xang dau

Sự thật về việc khan hiếm xăng dầu trên thị trường
bo cong thuong tang cuong quan ly xang dau

Giá dầu thế giới tăng, thị trường xăng dầu Việt Nam khởi sắc theo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 05:00