Bộ Công Thương sẽ có giải pháp hỗ trợ xuất khẩu sang Trung Quốc trong 5 ngày

10:55 | 31/01/2020

389 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh khẳng định, sẽ có giải pháp vừa đảm bảo ngăn chặn dịch lây lan vừa duy trì hoạt động giao thương thông suốt.

Tại cuộc họp thưởng kỳ Chính phủ vào chiều ngày 30/1, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh, dịch nCoV đang diễn biến phức tạp tại Trung Quốc và nhiều quốc gia, có nguy cơ bùng phát mạnh hơn.

bo cong thuong se co giai phap ho tro xuat khau sang trung quoc trong 5 ngay
Bộ Công Thương sẽ nhanh chóng có giải pháp hỗ trợ xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp của Bộ Công Thương trong việc đảm bảo hoạt động giao thương giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh dịch cúm do virus corona (nCoV) đang bùng phát, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh khẳng định, phải thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong việc ngăn chặn dịch cúm nhưng cũng cần có giải pháp để đảm bảo không gây ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động xuất khẩu, trong đó có mặt hàng nông sản của các địa phương khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Trước vấn đề “nóng” nhất thời điểm hiện nay là phòng chống dịch nCoV, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cho hay, thương mại biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc có thể sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể là hình thức xuất, nhập khẩu chính ngạch; hình thức tiểu ngạch và hình thức trao đổi thương mại của cư dân biên giới với mặt hàng xuất khẩu trọng điểm là nông sản.

Lo ngại dịch nCoV, phía Trung Quốc đã chính thức đề nghị tạm dừng hoạt động trao đổi thương mại giữa hai địa phương là Quảng Tây và Vân Nam với các địa phương tiếp giáp của phía Việt Nam đến hết ngày 10/2/2020.

Tuy nhiên, theo người đứng đầu Bộ Công Thương, với nguy cơ bùng phát và lây lan nhanh của dịch nCoV thì nhiều khả năng thời hạn tạm dừng này sẽ còn kéo dài hơn mốc thời gian nói trên.

Do đó, Bộ trưởng cho rằng, để đối phó với tình hình này, một mặt phải thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc ngăn chặn dịch cúm nhưng cũng cần có giải pháp để đảm bảo không gây ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng trọng điểm của Việt Nam, trong đó có mặt hàng nông sản của các địa phương khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Về giải pháp của Bộ Công Thương, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cho biết đã giao các đơn vị chức năng của Bộ tiến hành nghiên cứu, đánh giá và đưa ra những giải pháp ứng phó với những tình huống căng thẳng nhất có thể xảy ra, trong đó có tính đến việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu khác ngoài Trung Quốc để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm nông, thuỷ sản nói riêng, hàng hoá trong nước nói chung cho người sản xuất và doanh nghiệp.

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh: “Trong khoảng 5-7 ngày nữa, Bộ Công Thương sẽ hoàn thành báo cáo trình Thủ tướng về những giải pháp ứng phó”.

Thành Công

bo cong thuong se co giai phap ho tro xuat khau sang trung quoc trong 5 ngay

“Đánh” vào thị trường Trung Quốc, nữ đại gia thủy sản Trương Thị Lệ Khanh lấy lại hoàng kim?
bo cong thuong se co giai phap ho tro xuat khau sang trung quoc trong 5 ngay

Muốn “đứng vững” ở thị trường Trung Quốc, doanh nghiệp nông sản phải thay đổi cách làm
bo cong thuong se co giai phap ho tro xuat khau sang trung quoc trong 5 ngay

Việt Nam chính thức xuất khẩu lô sữa đầu tiên sang thị trường Trung Quốc
bo cong thuong se co giai phap ho tro xuat khau sang trung quoc trong 5 ngay

Thêm 3 loại thủy sản Việt Nam được “mở cửa” vào thị trường Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,217 16,237 16,837
CAD 18,208 18,218 18,918
CHF 27,194 27,214 28,164
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,196 26,406 27,696
GBP 31,016 31,026 32,196
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.93 157.08 166.63
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,787 14,797 15,377
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,044 18,054 18,854
THB 631.5 671.5 699.5
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:45