Bộ Công Thương: Giá điện sinh hoạt được thiết kế theo bậc phù hợp

16:27 | 07/07/2015

753 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Bộ Công Thương đưa ra tại Hội nghị giao ban báo chí do Ban Tuyên giao Trung ương tổ chức ngày 7/7.
Bộ Công Thương: Giá điện sinh hoạt được thiết kế theo bậc phù hợp
Hóa đơn tiền điện tăng là do lượng điện tiêu thụ tăng.
Phía sau những công trình thủy điện Phía sau những công trình thủy điện
Căng mình dưới nắng lửa Căng mình dưới nắng lửa
Nhịp thở Trung Sơn Nhịp thở Trung Sơn

Bộ Công Thương cho biết, trong 6 tháng đầu năm nay, mặc dù phụ tải hệ thống điện có xu hướng tăng cao hơn so với cùng kỳ nhưng Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã đảm bảo cung ứng điện, đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân cả nước với tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu cao hơn 1,28% so với kế hoạch và cao hơn 12,31% so với cùng kỳ năm trước.

Về việc áp dụng giá bán điện cho mục đích sinh hoạt theo các bậc thang, Bộ Công Thương cho rằng giá bán lẻ điện cho sinh hoạt tiếp tục được thiết kế theo các bậc để phù hợp với các mức sử dụng điện khác nhau của các hộ dân với giá điện của các bậc tăng dần nhằm khuyến khích các hộ dân sử dụng điện hiệu quả, tiết kiệm. Thực tế áp dụng trong những năm qua cho thấy việc áp dụng giá bán điện sinh hoạt theo các bậc là đơn giản trong áp dụng trong vẫn đạt được mục tiêu khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả. Như vậy, việc thiết kế giá bán điện sinh hoạt theo các bậc là phù hợp trong giai đoạn hiện nay.

Về nguyên nhân chủ yếu hóa đơn tiền điện của một số hộ dân tăng cao trong các tháng 5 và 6, Bộ Công Thương chỉ rõ nguyên nhân thời gian qua tình hình thời tiết nước ta rơi vào thời kỳ nắng nóng, khô hạn bất thường nên tốc độ tăng trưởng phụ tải của hệ thống điện đạt ở mức cao. Cụ thể, tháng 5, phụ tải sinh hoạt hơn 3,6 tỷ kWh, tăng 12,7% so với cùng kỳ; tháng 6 là 4,2 tỷ kWh, tăng 12,19%. Thống kê sản lượng điện sinh hoạt trong các năm từ 2011-2015 cho thấy, trong tháng 5 và 6/2015, sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt luôn tăng cao hơn các tháng còn lại trong năm (lần lượt là 17,7% và 36,7% so với tháng 3/2015). Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới nhu cầu điện sử dụng trong các tháng nắng nóng cao hơn so với các tháng đầu năm.

Tại Thủ đô Hà Nội, nắng nóng kéo dài liên tục từ đầu tháng 5/2015 đến hết tháng 6/2015, nhiệt độ tăng cao trên 33 độ C và có ngày lên trên 40 độ C, đặc biệt tập trung vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6 khiến chênh lệch nhiệt độ trong nhà và ngoài trời rất cao, từ đó, nhu cầu sử dụng các thiết bị làm mát cũng tăng cao. Bên cạnh đó, tháng 5 và 6 là thời gian nghỉ hè của học sinh tiểu học và trung học cơ sở nên nhiều hộ gia đình sử dụng điều hòa cả ban ngày và ban đêm. Kỳ ghi chỉ số hóa đơn tiền điện của các khách hàng sinh hoạt thuộc Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội quản lý chủ yếu từ ngày 5 đến 25 hàng tháng, nên hóa đơn tiền điện của tháng 5 rơi vào những ngày cao điểm nhất của nắng nóng, sản lượng tăng cao so với tháng liền kề. Nhiều trường hợp sản lượng tăng từ 1,5 đến 3 lần dẫn đến tiền điện phải trả tăng đột biến.

Thống kê của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội cho thấy, trong tổng số 2.158.260 khách hàng, số khách hàng sử dụng điện trong tháng 5/2015 tăng 1,5 lần trở lên so với tháng 4 chiếm 12,74%; tháng 6 chiếm 31,26%.

Để nâng cao tính minh bạch trong việc ghi chỉ số công tơ điện, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội đang triển khai hình thức ghi chỉ số công cơ bằng máy tính bảng phối hợp với bộ thiết bị ghi chỉ số cho 29/30 Công ty Điện lực với 1.129 thiết bị áp dụng cho trên 500 nghìn khách hàng. Trong kỳ hóa đơn tháng 7 này, dự kiến số lượng khách hàng được áp dụng biện pháp trên là trên 1 triệu khách hàng, chiếm tỷ lệ trên 40%. Trong thời gian tới, Tổng công ty cũng tiếp tục đầu tư, trang thiết bị giám sát việc ghi chỉ số công tơ, bằng chứng để giải đáp thắc mắc của khách hàng cho tất cả các Công ty Điện lực nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và minh bạch trong công tác ghi chỉ số công tơ.

Bộ Công Thương cho biết, tháng 5/2015, trong tổng số 181.216 thắc mắc, kiến nghị của khách hàng thuộc 5 Tổng công ty điện lực, có 1.868 trường hợp liên quan đến hóa đơn; tháng 6 có 3.505 trường hợp liên quan đến hóa đơn trong tổng số 151.788 thắc mắc, kiến nghị. Các trường hợp thắc mắc của khách hàng sử dụng điện đều được các Tổng công ty giải quyết và trả lời.

Theo quy trình kinh doanh của EVN, tất cả các trường hợp điện năng tiêu thụ bất thường từ 30% trở lên, nhân viên ghi chỉ số công tơ phải kiểm tra, xác nhận, đồng thời trong thời điểm nắng nóng, Giám đốc các đơn vị điện lực phải tổ chức phúc tra chỉ số và giải quyết kiến nghị của khách hàng. Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) đã chỉ đạo các đơn vị chủ động làm việc với các cơ quan báo chí để có địa chỉ chính xác của khách hàng kiểm tra và xử lý kịp thời.

Ngay từ đầu tháng 4/2015, để chuẩn bị cho việc cấp điện mùa hè năm nay, Bộ Công Thương đã có văn bản chỉ đạo EVN và các Tổng công ty Điện lực kiểm tra lưới, đảm bảo không để sự cố quá tải khi nắng nóng, không tiến hành sửa chữa trong những ngày nắng nóng. Các đơn vị nghiêm túc không đưa lịch thay công tơ định kỳ trong thời gian nắng nóng tháng 5 và 6; chú trọng kiểm tra, phúc tra chỉ số công tơ tăng, giảm đột biến; tăng số lượng khách hàng sử dụng điện nhận được tin nhắn về các thông tin liên quan đến hóa đơn tiền điện…

Thực hiện lộ trình phát triển thị trường điện Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, theo Bộ Công Thương, từ năm 2016 thị trường điện Việt Nam sẽ chuyển từ phát điện cạnh tranh sang thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm. Trong thị trường bán buôn điện cạnh tranh thí điểm, khách hàng lớn nối lưới truyền tải điện sẽ được phép mua điện từ các nhà sản xuất điện độc lập. Từ năm 2019 trở đi, khi thị trường bán buôn điện chính thức vận hành, các khách hàng lớn ở các cấp điện áp khác sẽ tiếp tục được nghiên cứu cho phép mua điện từ nhà sản xuất điện độc lập. Từ năm 2021, khi thị trường bán lẻ điện cạnh tranh đi vào hoạt động, tất cả các khách hàng mua điện sẽ được quyền lựa chọn người bán.

P.V (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 20:45