Bitcoin giảm xuống dưới 37.000 USD, thấp nhất 5 tháng

12:54 | 22/01/2022

723 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bitcoin - đồng tiền kỹ thuật số lớn nhất thế giới - đã lao dốc mạnh xuống mốc 37.000 USD khi cổ phiếu công nghệ bị bán tháo, cho thấy mối tương quan ngày càng chặt chẽ giữ bitcoin và chứng khoán.
Bitcoin giảm xuống dưới 37.000 USD, thấp nhất 5 tháng - 1
Sau khi để mất mốc 40.000 USD, bitcoin tiếp tục đi xuống và hiện giao dịch dưới ngưỡng 37.000 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 8/2021 (Ảnh: Getty).

Theo Wall Street Journal, dường như có mối tương quan ngày càng chặt chẽ giữa động thái trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là cổ phiếu công nghệ, và bitcoin. Điều này ngày càng phổ biến khi chứng khoán giảm, bitcoin cũng giảm theo.

Theo CoinDesk, giá bitcoin (BTC) đã bắt đầu xu hướng giảm từ sáng hôm qua. Sau khi để mất mốc 40.000 USD, đồng tiền này tiếp tục đi xuống và hiện được giao dịch dưới ngưỡng 37.000 USD, mức thấp nhất kể từ tháng 8/2021.

Lúc 8h15 sáng nay (giờ Việt Nam), trên trang Coinmarketmap, BTC đang được giao dịch ở mức 36.352.64 USD, giảm 10,87% so với 24 giờ qua. Với mức giá này, BTC đã giảm 46% so với mức kỷ lục của nó hồi tháng 11/2021.

Đồng ether cũng giảm gần 14% xuống mức 2.589 USD. So với cách đó 7 giờ, đồng tiền kỹ thuật số lớn thứ 2 này đã mất gần 22%.

Giá trị vốn hóa của toàn thị trường tiền điện tử cũng giảm hơn 11% xuống còn 1.700 tỷ USD. Sụt gần một nửa so với mức vốn hóa thời điểm bitcoin vượt mốc 68.000 USD.

Theo Wall Street Journal, tiền điện tử và cổ phiếu đã "rủ nhau" giảm kể từ đầu năm nay khi nhà đầu tư lo ngại về một loạt đợt tăng lãi suất sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Bà Clara Medalie, Giám đốc nghiên cứu tại nhà cung cấp dữ liệu thị trường tiền điện tử Kaiko cho biết: "Tiền điện tử không còn là một tài sản chống rủi ro biệt lập, nó đang phản ứng với những thay đổi của chính sách trên toàn cầu".

Vì vậy, theo bà, không có gì ngạc nhiên khi cả hai (cổ phiếu và tiền điện tử) lại dễ bay hơi hơn khi tắt thanh khoản.

Một thước đo về cách bitcoin trở nên gắn bó với thị trường, theo Kaiko, là tiền điện tử đang có mối tương quan chặt chẽ với thị trường chứng khoán kể từ tháng 9/2020. Điều đó có nghĩa thị trường chứng khoán đi xuống thì bitcoin cũng giảm xuống.

Việc các nhà đầu tư tham gia nhiều hơn vào tiền điện tử khiến cho họ nhạy cảm hơn với các đợt bán tháo cổ phiếu. Ví như sự sụt giảm của bitcoin trong phiên hôm qua xảy ra đồng thời với sự lao dốc của cổ phiếu Netflix khi cổ phiếu này giảm 20% xóa đi 40 tỷ USD vốn hóa.

Một số nhà phân tích cho rằng, việc bán tháo các cổ phiếu công nghệ có thể thúc đẩy các nhà đầu tư đẩy mạnh thanh lý các vị thế nắm giữ tiền điện tử để hạn chế tổng thiệt hại và đáp ứng margin call.

Cổ phiếu của các sàn giao dịch tiền điện tử và những công ty ủng hộ tiền điện tử cũng bốc hơi theo đà giảm của bitcoin. Cổ phiếu của sàn Coinbase Global giảm 13%. Trong khi cổ phiếu của MicroStategy, công ty sản xuất phần mềm nhưng đầu tư hàng tỷ USD vào bitcoin và CEO của công ty cũng là người ủng hộ mạnh mẽ cho tiền điện tử, cũng giảm 18%.

Theo Dân trí

Chứng khoán Mỹ giảm mạnhChứng khoán Mỹ giảm mạnh
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 43 điểm đầu tuần: Chết đứng vì full margin
Tài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng cóTài khoản chứng khoán mở mới trong năm 2021 đạt kỷ lục chưa từng có
Đề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sảnĐề nghị tăng thuế đối với giao dịch chứng khoán, bất động sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00