Biến động ở Trung Quốc: Dồn dập thách thức với đại gia Trương Thị Lệ Khanh

13:18 | 12/02/2020

281 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi sụt giảm mạnh về kết quả kinh doanh trong năm 2019, Vĩnh Hoàn của bà Trương Thị Lệ Khanh lại đối mặt với thách thức ở thị trường Trung Quốc ngay đầu năm 2020.
Biến động ở Trung Quốc: Dồn dập thách thức với đại gia Trương Thị Lệ Khanh
Cổ phiếu VHC của công ty bà Trương Thị Lệ Khanh tăng trần bất chấp triển vọng kinh doanh khó khăn trong năm 2020

Thanh khoản trên thị trường chứng khoán sáng nay (12/2) đã có sự cải thiện đáng kể so với hôm qua còn các chỉ số vẫn tiếp tục giữ được trạng thái tăng.

VN-Index tăng 5,19 điểm tương ứng 0,56% lên 939,86 điểm; HNX-Index tăng 2,62 điểm tương ứng 2,5% lên 107,4 điểm và UPCoM-Index tăng 0,14 điểm tương ứng 0,25% lên 55,81 điểm.

Trên HSX, khối lượng giao dịch được đẩy lên 116,52 triệu cổ phiếu, tăng so với sáng hôm qua, tương ứng giá trị giao dịch đạt 2.164,45 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 23,44 triệu cổ phiếu tương ứng 320,48 tỷ đồng. Thị trường UPCoM ghi nhận 3,75 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 66,59 tỷ đồng.

Toàn thị trường vẫn còn 1.015 mã cổ phiếu không xảy ra giao dịch nào, tuy nhiên điểm tích cực là sắc xanh đang chiếm vai trò chủ đạo. Có 327 mã tăng giá, 35 mã tăng trần so với 201 mã giảm và 19 mã giảm sàn.

Trong sáng nay, nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục dẫn dắt thị trường với đà tăng tích cực tại VPB, CTG, TCB, MBB. Ngoài ra, GAS, VNM, MWG, POW, STB, HPG cũng tăng giá và là những mã có ảnh hưởng lên VN-Index. Ngược lại, VIC, BHN, HNG, GEX giảm lại đang gây áp lực lên chỉ số chính.

YEG của Yeah1 tiếp tục tăng trần thêm 2.800 đồng lên 42.900 đồng, khớp lệnh chưa tới 3 nghìn cổ phiếu nhưng dư mua giá trần gần 214 nghìn đơn vị, không hề còn dư bán. ROS cũng tăng trần lên 9.220 đồng, khớp lệnh trên 3 triệu đơn vị và có dư mua giá trần 1,68 triệu cổ phiếu, không có dư bán.

Sau hai phiên giảm khá mạnh, cổ phiếu VHC của Tập đoàn thuỷ sản Vĩnh Hoàn sáng nay cũng đã tăng trần 2.250 đồng lên 34.750 đồng, khớp lệnh đạt 191 nghìn đơn vị, không có dư bán, có dư mua giá trần hơn 45 nghìn đơn vị.

Cổ phiếu VHC hồi phục mạnh mẽ bất chấp những lo ngại về triển vọng kinh doanh chung của ngành thuỷ sản sẽ bị tác động tiêu cực do ách tắc xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Trong năm 2019, doanh nghiệp của đại gia Trương Thị Lệ Khanh cũng ghi nhận sự sụt giảm đáng kể về kết quả kinh doanh so với cùng kỳ. Cụ thể, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Vĩnh Hoàn lần lượt giảm tới 15% và 18% mà nguyên nhân được cho là đến từ giá bán giảm.

Về triển vọng thị trường của phiên hôm nay, chuyên gia phân tích từ Công ty chứng khoán SHS đánh giá, VN-Index có thể sẽ tiếp tục trạng thái giằng co và tích lũy trong khoảng 920-940 điểm nhằm ổn định mặt bằng giá mới sau đợt sụt giảm.

Theo đó, những nhà đầu tư đã mua vào trong hai phiên đầu tuần trước khi thị trường kiểm định vùng hỗ trợ 900-920 điểm (vùng tích lũy đầu 2019) và đã chốt lời một phần khi thị trường kiểm định vùng kháng cự 940-950 điểm (cạnh dưới vùng tích lũy tháng 6/2019-cạnh dưới vùng tích lũy cuối năm 2019) trong phiên thứ Sáu tuần trước có thể áp dụng chiến lược mua thấp, bán cao với vùng hỗ trợ và kháng cự nêu trên.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) thì nhận định, thị trường hiện tại phục hồi trên diện rộng nhờ sự dẫn dắt của các cổ phiếu ngân hàng. Các chỉ số tiếp tục trạng thái giằng co với các phiên tăng giảm đan xen.

Theo VDSC, quá trình tạo đáy vẫn đang diễn ra và nhà đầu tư có thể tận dụng các phiên giảm điểm để tích lũy cổ phiếu với giá hợp lý.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,142 16,162 16,762
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,059 31,069 32,239
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.66 158.81 168.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,764 14,774 15,354
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,052 18,062 18,862
THB 630.66 670.66 698.66
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:45