BIDV thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số

21:29 | 12/04/2021

301 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chương trình chuyển đổi số cùng doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME Digitrans) vừa được Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) phát động nhằm hỗ trợ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản trị điều hành và quản trị tài chính - kế toán. Chương trình được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đồng hành và cung cấp khoản hỗ trợ kỹ thuật trị giá hơn 1 triệu USD.

Lễ công bố chương trình “SME Digitrans” được tổ chức ngày 12/04/2021 tại Trụ sở chính BIDV (35 Hàng Vôi, Hà Nội) với sự tham gia, chứng kiến của các ông Andrew Jeffries - Giám đốc ADB tại Việt Nam; ông Donald Lambert - Chuyên gia kinh tế chính về phát triển tư nhân của ADB; bà Đinh Thị Thúy - Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần MISA; ông Steven Landman - Giám đốc điều hành Công ty TNHH Kiu Việt Nam; bà Nguyễn Thị Tuyết Minh - Chủ tịch Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam; Về phía BIDV có ông Trần Long - Phó Tổng Giám đốc cùng đại diện các ban, trung tâm tại Trụ sở chính, các giám đốc chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.

BIDV thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số
Các đại biểu tham dự Lễ công bố chương trình “SME Digitrans”

Trong giai đoạn đầu của chương trình “SME Digitrans”, BIDV công bố hợp tác với Công ty CP MISA và Công ty TNHH Kiu Việt Nam để tặng tối thiểu 600 DNNVV; trong đó tài trợ phí sử dụng trong 2 năm đối với phần mềm quản trị kinh doanh BMP của Công ty TNHH Kiu Việt Nam, tài trợ phí sử dụng trong 2 năm đối với phần mềm kế toán MISA SME.NET 2020 và hóa đơn điện tử MISA meInvoice của Công ty CP MISA, miễn phí kết nối BIDV ERP Connection giữa dịch vụ Ngân hàng điện tử iBank của BIDV và các phần mềm nêu trên.

Đồng thời, BIDV có kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm, dịch vụ và hình thành một kho tài sản số dành cho các DNNVV; xây dựng hệ sinh thái, các giải pháp phi tài chính đáp ứng nhu cầu đa dạng của DNNVV. Bên cạnh đó, sẽ hỗ trợ DNNVV nâng cao nhận thức, kỹ năng trong việc thích ứng với thời đại công nghiệp 4.0, giảm bớt hồ sơ thủ tục, góp phần minh bạch hóa thông tin và nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

BIDV thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số
Quang cảnh Lễ công bố chương trình “SME Digitrans”

Đặc biệt, chương trình SME Digitrans sẽ ưu tiên dành nguồn lực phát triển tài chính toàn diện để hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ; doanh nghiệp khởi nghiệp; doanh nghiệp khu vực nông thôn, miền núi…; hộ kinh doanh gia đình chuyển lên DNNVV… Tại buổi lễ, BIDV cũng tổ chức công bố hợp tác với Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam để hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ trong việc xây dựng các giải pháp tài chính, phi tài chính phục vụ cho phát triển toàn diện doanh nghiệp.

Với việc công bố chương trình SME Digitrans, BIDV tiếp tục thực hiện định hướng lấy khách hàng là trung tâm, lấy công nghệ làm khâu đột phá, xây dựng các giải pháp đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, triển khai các giải pháp theo định hướng của Chính phủ tại Luật Hỗ trợ DNNVV, cũng như Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Chương trình SME Digitrans cũng đánh dấu một bước phát triển mới trong quan hệ hợp tác giữa ADB và BIDV trong việc hỗ trợ phát triển DNNVV tại Việt Nam. Trước đó, năm 2018, ADB và BIDV đã ký kết hợp đồng tín dụng trị giá 300 triệu USD để hỗ trợ sự phát triển và hiệu quả kinh doanh của các DNNVV tại Việt Nam. BIDV cũng là Ngân hàng Việt Nam duy nhất trong 3 năm liên tiếp (2016 - 2018) được vinh danh "Ngân hàng đối tác hàng đầu tại Việt Nam" trong Chương trình Tài trợ thương mại (TFP) của ADB; năm 2019, BIDV là Ngân hàng duy nhất trong số 200 ngân hàng thành viên trên toàn cầu của chương trình TFP được trao giải thưởng “Best SME Deal”...

Thanh Hải

Chuyển đổi số và chuyện... 'luộc ếch'
EVN đã ứng dụng công nghệ thông tin mạnh mẽ trên các lĩnh vực
EVN sẽ cơ bản hoàn thành chuyển đổi số vào năm 2022
Chuyển đổi số và an toàn thông tin EVN' từ phía đối tác đồng hành

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:45