BIDV thành lập Tổ công tác tại Cộng hòa Liên bang Nga

10:53 | 24/11/2014

1,355 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 22/11/2014, tại Trung tâm thương mại Hà Nội-Maxtcova, (Thủ đô Matxcova, Cộng hòa Liên bang Nga), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức Lễ công bố thành lập và ra mắt Tổ công tác hoạt động tại thị trường Liên bang Nga.

Tham dự và chứng kiến buổi Lễ có ông Nguyễn Thanh Sơn - Đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước CHXHCN Việt Nam tại CH Liên bang Nga.

Đây là đơn vị thứ 3 của BIDV hoạt động tại thị trường Đông Âu, sau Công ty quốc tế IDCE hoạt động tại CH Séc (thành lập 2010) và Văn phòng đại diện BIDV tại CH Séc (thành lập năm 2012) và sẽ là những cánh tay nối dài của BIDV trong công tác hỗ trợ các doanh nghiệp hai bên.

Tổ công tác hoạt động của BIDV tại thị trường Liên bang Nga

Tổ công tác BIDV tại LB Nga được thành lập nhằm tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại Việt Nam - LB Nga, với một số vai trò, nhiệm vụ chính bao gồm: (i) Đầu mối đại diện BIDV triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại hỗ trợ cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa, đầu tư sang LB Nga; (ii) Thiết lập quan hệ với các Ngân hàng đối tác Nga, xác lập phương thức/kênh thanh toán an toàn, ổn định nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động đầu tư và thương mại sang thị trường Nga; (iii) Hỗ trợ, giám sát, đôn đốc hoạt động kinh doanh, quản lý dòng tiền, công tác thu nợ Dự án TTTM Hà Nội-Maxcova của Công ty TNHH Đầu tư Incentra; (iv) Thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến thông tin kinh tế - chính trị - xã hội Nga, đề xuất kịp thời với các cơ quan chức năng liên quan để tận dụng cơ hội tiếp cận thị trường Nga. Việc thành lập tổ công tác là bước chuẩn bị để BIDV thành lập Văn phòng đại diện tại Liên bang Nga.

Trước đó, năm 2006, BIDV đã phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Nga (VTB) thành lập Ngân hàng Liên doanh Việt-Nga. Hiện tại, BIDV đã thiết lập quan hệ đại lý với 34 Ngân hàng thương mại tại Nga để đáp ứng nhu cầu giao dịch thương mại và đầu tư giữa hai nước.

Trong thời gian tới, để thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hoạt động hợp tác đầu tư kinh tế vào thị trường Nga, hỗ trợ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp xuất khẩu hai nước, BIDV cam kết sẽ có những hoạt động thiết thực cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào Nga thông qua Tổ công tác đại diện BIDV tại Nga, cụ thể:

Đối với hoạt động xuất nhập khẩu: BIDV sẽ đầu mối tìm kiếm, xác định các nhà nhập khẩu, các cơ quan chức năng tại Nga trong quá trình đầu tư và xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam;

Hoạt động hợp tác thương mại đầu tư vào Việt Nam: BIDV hỗ trợ các doanh nghiệp Nga tìm kiếm đối tác Việt Nam trong hợp tác thương mại và đầu tư vào Việt Nam; Đồng thời đàm phán với các Ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp 2 nước.

Hoạt động hợp tác đầu tư sản xuất: BIDV sẽ đồng hành cùng các doanh nghiệp Nga tìm kiếm cơ hội đầu tư sản xuất, liên doanh, thương mại tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực: Lọc hóa dầu, sản xuất phụ tùng ô tô, xây dựng nhà máy điện hạt nhân.

Đại diện BIDV kí kết Biên bản ghi nhớ MOU với các doanh nghiệp AMI Group, ALLA và EVARZ PARK

Thúc đẩy phát triển du lịch giữa hai nước: BIDV phối hợp cùng các đối tác của mình là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, các hãng hàng không, các địa phương có thế mạnh du lịch… của 2 nước xây dựng các chương trình du lịch tốt nhất nhằm thúc đẩy phát triển du lịch của cả hai nước, góp phần nâng cao đời sống xã hội và cơ sở hạ tầng các địa phương.

Tài trợ vốn đối với các doanh nghiệp Việt Nam: Đối với việc đầu tư Dự án Khu công nghiệp nhẹ tại Nga, BIDV sẽ xem xét tài trợ vốn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đầu tư ký túc xá, nhà ở cho công nhân với khoản tín dụng ban đầu khoảng 50 triệu USD trong kỳ vay trung hạn hoặc dài hạn tùy theo tính chất của dự án; tỷ lệ tài trợ tối đa lên đến 75% tổng mức đầu tư của dự án; lãi suất vay thấp hơn 1,5-2% so với lãi suất vay thông thường tại thị trường Nga.

Tại lễ ra mắt Tổ công tác, BIDV đã cam kết sẽ thực hiện các chương trình hỗ trợ, kết nối hợp tác đầu tư giữa doanh nghiệp hai nước Việt Nam và Liên bang Nga, trong đó cam kết cung cấp gói tín dụng ưu đãi ngắn hạn có trị giá 3.000 tỷ đồng tài trợ cho các DNVN xuất khẩu hàng hóa sang LB Nga, lãi suất giảm 2-2,5% so với lãi suất thông thường của BIDV, thời hạn cho vay từ 3-6 tháng; Đối với việc đầu tư Dự án Khu công nghiệp nhẹ tại Nga, BIDV sẽ tài trợ gói tín dụng trong kỳ vay trung hạn hoặc dài hạn trị giá 50 triệu USD cho doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, đầu tư ký túc xá, nhà ở cho công nhân; tỷ lệ tài trợ tối đa lên đến 75% tổng mức đầu tư của dự án;

Cũng tại buổi lễ, BIDV đã thực hiện kí kết Biên bản ghi nhớ MOU với các doanh nghiệp Việt Nam và Liên bang Nga là: AMI Group, ALLA và EVARZ PARK. Theo thỏa thuận, BIDV sẽ là đầu mối tư vấn, kết nối với các khách hàng của BIDV đang hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu như thủy hải sản, dệt may, da giày, nông sản… từ Việt Nam, đồng thời hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của AMI Group, ALLA, EVARZ PARK thông qua việc cung ứng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí cạnh tranh: Thanh toán quốc tế, Mua bán ngoại tệ, Chuyển tiền… Các đối tác sẽ hỗ trợ BIDV triển khai các hoạt động tại thị trường Nga; Hỗ trợ hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Nga cho các đối tác của BIDV.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,329 26,539 27,829
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,826 14,836 15,416
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:45