BIDV cam kết các gói tín dụng cho phát triển đàn gia súc

11:00 | 10/11/2015

560 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TNHH Một thành viên ANZ (Việt Nam) (ANZ) và Hiệp hội Thịt và Gia súc Úc (MLA) đồng tổ chức Tọa đàm ”Phát triển ngành công nghiệp bò và sữa hiện đại, hội nhập và bền vững tại Việt Nam”.
tin nhap 20151110101706
BIDV cam kết các gói tín dụng cho phát triển đàn gia súc

BIDV, ANZ và MLA đồng tổ chức Tọa đàm ”Phát triển ngành công nghiệp bò và sữa hiện đại, hội nhập và bền vững tại Việt Nam”

Tham dự sự kiện về phía Chính phủ và các cơ quan quản lý của Việt Nam có Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, lãnh đạo Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Về phía Chính phủ Úc có Đại sứ Úc tại Việt Nam, đại diện của Bộ Nông nghiệp Úc, Bộ Nông nghiệp và Nghề cá khu vực Bắc Úc,  Bộ Nông nghiệp và Thực phẩm bang Tây Úc, Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc và Cơ quan Thương mại Chính phủ Úc tại Việt Nam.

Tọa đàm có sự tham gia trình bày của các diễn giả đến từ nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau. Các cơ quan quản lý bao gồm: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn (Cục chăn nuôi); Bộ Công thương (Vụ thị trường trong nước), Bộ Kế hoạch Đầu tư (Vụ Kinh tế Nông nghiệp), Ngân hàng Nhà nước; Các doanh nghiệp trong ngành, các chuyên gia, các tổ chức trung gian đến từ Việt Nam và Úc; cũng như các địa phương có tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi bò…

Tọa đàm ”Phát triển ngành công nghiệp bò và sữa hiện đại, hội nhập và bền vững tại Việt Nam” được BIDV, ANZ và MLA đồng tổ chức với mục tiêu là diễn đàn kết nối nhà quản lý, các chuyên gia, doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế nhằm thúc đẩy phát triển hiệu quả ngành công nghiệp bò và sữa tại Việt Nam; hỗ trợ kết nối, chia sẻ, học tập kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong chuỗi cung cấp của ngành, từ lĩnh vực chăn nuôi bò, chế biến, kinh doanh đến xuất nhập khẩu các sản phẩm thịt bò và sữa. Trong đó, ANZ và MLA đóng vai trò là các đơn vị kết nối doanh nghiệp ngành bò của Úc với Việt Nam, BIDV là đơn vị kết nối doanh nghiệp của Việt Nam đồng thời đề xuất các giải pháp hữu ích cho ngành.

Các nội dung được đưa  ra thảo luận, trao đổi tại tọa đàm bao gồm: (1) Chính sách hỗ trợ và hoạch định phát triển của Chính phủ đối với ngành công nghiệp bò và sữa, (2) Những triển vọng của ngành công nghiệp bò tại Việt Nam không chỉ với thị trường trong nước mà bao gồm cả cơ hội xuất khẩu, và các cơ hội phát triển ngành tại Việt Nam  đến năm 2030, (3) Đánh giá về cơ hội, thách thức và nguồn lực tiềm năng cho các lĩnh vực trong chuỗi cung ứng của ngành công nghiệp bò tại Việt Nam; (4) Đánh giá tổng quan về tiềm năng ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam và cơ hội tăng trưởng. Tại buổi tọa đàm, ngân hàng BIDV và ngân hàng ANZ đã giới thiệu các giải pháp tín dụng cho  ngành công nghiệp bò và sữa.  

Phát biểu tại diễn đàn, ông Trần Bắc Hà – Chủ tịch HĐQT BIDV cho biết: “BIDV cam kết dành các gói tín dụng ngắn hạn và dài hạn ưu đãi trong giai đoạn 2016 -2020 cho các doanh nghiệp tham gia ngành công nghiệp chăn nuôi bò và sữa; Đồng thời, BIDV cũng sẵn sàng phối hợp với ngành chăn nuôi  tiếp tục nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng hơn để đánh giá triển vọng, cơ hội, thách thức khi các hiệp định thương mại tự do có hiệu lực đối với ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó, BIDV cũng sẽ tăng cường các hoạt động hỗ trợ xây dựng chính sách cho địa phương; tư vấn, định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành chăn nuôi bò đầy tiềm năng tại Việt Nam” .

Tại diễn đàn, ông Dennis Hussey, Tổng Giám đốc ANZ Việt Nam cho biết: "Việt Nam đang tiến bước trên con đường phát triển ngành công nghiệp bò và sữa mang tính hội nhập ở tầm cỡ thế giới. Điều này hứa hẹn tạo thêm nhiều việc làm tại khu vực nông thôn, cung cấp thực phẩm chất lượng cao cho người tiêu dùng, và hơn nữa là khả năng đưa Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu thịt và sữa trong khu vực. ANZ vui mừng được cùng với các đối tác của chúng tôi là Ngân hàng BIDV và Hiệp hội Thịt và Gia súc Úc (MLA) cũng như các chuyên gia hàng đầu trong ngành bò và sữa Úc đóng vai trò đi đầu trong việc hình thành sáng kiến quan trọng này.”

Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với thế giới thông qua các Hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều nền kinh tế lớn, đặc biệt là Hiệp định TPP với 12 đối tác trong đó có nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ. Trong quá trình hội nhập, ngành chăn nuôi như nuôi bò thịt, bò sữa sẽ đón nhận những cơ hội để phát triển như tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu để vươn ra thị trường thế giới, tiếp nhận công nghệ hiện đại và giảm chi phí đầu tư, từ đó tạo động lực để thúc đẩy quá trình tái cơ cấu của ngành. Tuy nhiên, hội nhập cũng đem lại những thách thức rất lớn như: (i) sự chênh lệch về trình độ phát triển ngành chăn nuôi Việt Nam so với các nước nông nghiệp phát triển tham gia các FTA với Việt Nam,  (ii) cạnh tranh lớn khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ với việc Việt Nam tham gia ký kết các Hiệp định FTA cũng như TPP, (iii) hạn chế về mặt chất lượng đầu vào giống vật nuôi để đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường quốc tế cũng như chi phí sản xuất cao.

Tọa đàm “Phát triển ngành công nghiệp bò và sữa hiện đại, hội nhập và bền vững tại Việt Nam” đã đem đến cơ hội kết nối, tìm hiểu thông tin đồng thời là kênh tìm kiếm các giải pháp hữu ích cho các doanh nghiệp khi gia nhập vào ngành công nghiệp bò và sữa đầy tiềm năng tại Việt Nam. 

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00