BIC hoạt động bình thường, chỉ định người nước ngoài phụ trách HĐQT

18:16 | 30/11/2018

128 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - BIC khẳng định hoạt động kinh doanh vẫn an toàn, ổn định và không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi việc ông Trần Lục Lang, nguyên Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty bị bắt.

Ngày 29/11/2018, Cơ quan cảnh sát điều tra – Bộ Công an đã ban hành Quyết định khởi tố vụ án “Vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng” và khởi tố bị can đối với một số cá nhân, trong đó có ông Trần Lục Lang - nguyên Phó Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), nguyên Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC). Các vi phạm của ông Trần Lục Lang liên quan đến các hoạt động ngân hàng đã được BIDV chủ động báo cáo cơ quan chức năng xử lý. Hoạt động của toàn hệ thống BIDV nói chung và BIC nói riêng không bị ảnh hưởng tiêu cực từ những vi phạm này.

BIC hoạt động bình thường, chỉ định người nước ngoài phụ trách HĐQT

Trong ngày 29/11/2018, Hội đồng quản trị BIC đã có Nghị quyết số 099/NQ-HĐQT miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch HĐQT BIC đối với ông Trần Lục Lang và thống nhất chỉ định ông Ramaswamy Athappan - Phó Chủ tịch HĐQT BIC phụ trách hoạt động của HĐQT BIC, đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch HĐQT BIC đến khi có quyết định kiện toàn nhân sự Chủ tịch HĐQT mới.

BIC có 2 cổ đông lớn là BIDV - định chế tài chính có quy mô lớn nhất Việt Nam, và FairFax - nhà bảo hiểm và tái bảo hiểm toàn cầu có trụ sở tại Canada. BIC hiện là một trong 8 công ty dẫn đầu về thị phần bảo hiểm phi nhân thọ và đứng trong Top 3 các công ty bảo hiểm phi nhân thọ có tỷ suất sinh lời cao nhất thị trường. Năm 2018, BIC đã được tổ chức định hạng tín nhiệm tài chính hàng đầu thế giới A.M.Best nâng định hạng năm lực tài chính từ B+ lên B++, định hạng năng lực dài hạn tổ chức phát hành từ “bbb-“ lên “bbb”. Hoạt động nghiệp vụ của BIC liên tục được duy trì ổn định trong bối cảnh thị trường bảo hiểm phi nhân thọ cạnh tranh rất khốc liệt.

Kể từ khi thành lập đến nay, hoạt động của BIC liên tục phát triển ổn định và bền vững. Tính đến hết tháng 10/2018, hoạt động kinh doanh của BIC tiếp tục ghi nhận nhiều kết quả tích cực, hướng tới hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch 2018 mà Đại hội đồng cổ đông giao phó. Cụ thể, tổng doanh thu phí bảo hiểm riêng Công ty mẹ 10 tháng đầu năm 2018 đạt trên 1.600 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 15% so với cùng kỳ năm 2017. Lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt trên 180 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 20% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó lợi nhuận trước thuế riêng Công ty mẹ tăng trưởng ấn tượng ở mức trên 23%.

BIC khẳng định hoạt động kinh doanh vẫn an toàn, ổn định và không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các sự kiện trên. BIC hy vọng sẽ tiếp tục nhận được sự tin tưởng và ủng hộ từ các khách hàng, đối tác và cổ đông. Trong thời gian tới, BIC cam kết sẽ cải tiến, đổi mới hoạt động kinh doanh để mang tới cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, đồng thời tập trung xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến dể cung cấp các giải pháp tài chính khác biệt cho khách hàng, quan tâm, củng cố và xây dựng hệ thống quản trị rủi ro ngày càng hiệu quả hơn.

Đặng Hải

Gia đình ông Trần Bắc Hà và những dự án “khủng” tại quê hương Bình Định
Ngân hàng Nhà nước: Mọi hoạt động của BIDV đều bình thường, thanh khoản ổn định
BIDV phát thông báo sau khi có quyết định khởi tố ông Trần Bắc Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,171 16,191 16,791
CAD 18,214 18,224 18,924
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,298 26,508 27,798
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.64 159.79 169.34
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,097 18,107 18,907
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:45