Bị khống chế tín dụng, làm thế nào công ty bà Nguyễn Thanh Phượng huy động 500 tỷ đồng?

13:43 | 13/08/2019

3,991 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới hạn cho vay đối với lĩnh vực chứng khoán của các ngân hàng bị khống chế ở mức đối đa 5% vốn chủ sở hữu của ngân hàng, theo đó, việc huy động vốn của VCSC gặp bất lợi. Song công ty của bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn lên kế hoạch huy động 500 tỷ đồng.

Áp lực chốt lời trong phiên sáng nay (13/8) đã khiến các chỉ số đều tạm khép cửa với trạng thái giảm. VN-Index mất 5,72 điểm tương ứng 0,59% còn 969,59 điểm; HNX-Index giảm 0,92 điểm tương ứng 0,9% còn 101,9 điểm và UPCoM-Index giảm 0,61 điểm tương ứng 1,05% còn 57,32 điểm.

Đáng chú ý là trong phiên, số lượng mã giảm áp đảo hoàn toàn so với số mã tăng. Có tất cả 374 mã giảm giá, 31 mã giảm sàn so với 191 mã tăng giá và 26 mã tăng trần.

VIC sáng nay giảm 1.500 đồng đã lấy đi của VN-Index 1,48 điểm. Ngoài ra, chỉ số cũng bị tác động tiêu cực từ VCB, GAS, VNM, VHM, VRE, VJC. Chiều tăng có SAB, TCB, VPB, PNJ… song những mã này không đủ ảnh hưởng để “cứu” chỉ số chính.

Thanh khoản đạt khá thấp do tâm lý thận trọng của nhà đầu tư. Toàn sàn HSX có 89,55 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch đạt 1.943,16 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 12,63 triệu cổ phiếu tương ứng 143,1 tỷ đồng và trên UPCoM là 5,68 triệu cổ phiếu tương ứng 124,85 tỷ đồng.

Bị khống chế tín dụng, làm thế nào công ty bà Nguyễn Thanh Phượng huy động 500 tỷ đồng?
Bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch VCSC

Cổ phiếu VCI của Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) trong sáng nay tăng giá nhẹ 0,3% lên 33.600 đồng. Nhìn chung, đây là diễn biến tích cực của cổ phiếu VCI trong bối cảnh thị trường điều chỉnh trên diện rộng.

Mới đây, bà Nguyễn Thanh Phượng - Chủ tịch Hội đồng quản trị VCSC vừa ký ban hành nghị quyết Hội đồng quản trị thông qua nội dung phát hành trái phiếu đợt 2 năm 2019 trị giá 500 tỷ đồng. Số lượng trái phiếu phát hành là 50.000 trái phiếu với mệnh giá 10 triệu đồng/trái phiếu.

Lãi suất của từng đợt phát hành tuỳ thuộc tình hình hoạt động của công ty và theo quyết định của Ban Giám đốc nhưng tối đa không quá mức lãi suất tiền gửi trung hạn bình quân của BIDV và VietinBank + 3%.

Lãi suất danh nghĩa dự kiến là 7-9%/năm, dự kiến phát hành vào ngày 20/8/2019. Trái phiếu này được phát hành cho các nhà đầu tư là cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.

Mục đích phát hành được lãnh đạo VCSC cho biết nhằm bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, giúp ổn định nguồn vốn, tăng cường hiệu quả kinh doanh, tái cơ cấu các khoản nợ với lãi suất theo hướng ổn định hơn.

Bên cạnh đó, giới hạn cho vay đối với lĩnh vực chứng khoán của các ngân hàng bị khống chế ở mức đối đa 5% vốn chủ sở hữu của ngân hàng, cùng với tiêu chuẩn định giá tài sản cầm cố thế chấp ở tỷ lệ rất thấp nên khả năng mở rộng hạn mức tín dụng khá hạn chế.

Theo đó, VCSC cho rằng, để đa dạng hoá nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty, việc phát hành trái phiếu sẽ là phương án tốt nhất để tăng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty trong điều kiện hiện tại của VCSC.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, thị trường giảm điểm đi kèm với thanh khoản thấp cho thấy đây đơn giản chỉ là những nhịp điều chỉnh kỹ thuật. Do đó, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục quan sát thị trường để tìm kiếm những cơ hội đầu tư “lướt sóng” ngắn hạn ở nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình và nhỏ, nhưng vẫn cần tuân thủ chặt chẽ kỷ luật đầu tư trong giai đoạn xu hướng chung vẫn chưa thực sự rõ ràng như hiện tại.

Theo Dân trí

Nhóm dầu khí giao dịch tích cực phiên đầu tuần
Tài sản tăng “chóng mặt”, đại gia Hồ Xuân Năng lại sắp nhận cổ tức “khủng”
Choáng váng: Một cổ phiếu tăng giá 721% trong 2 tháng lên sàn
Sửng sốt: Chứng khoán "rực lửa”, cổ phiếu Habeco vẫn thăng hoa
Diễn biến “lạ” tại doanh nghiệp của nữ đại gia hàng không giàu nhất nước
“Song hỉ lâm môn”, công ty nhà Cường đôla báo lãi tăng gần 600%

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00