Bị "bà hỏa" hỏi thăm, cổ phiếu của Bóng đèn Rạng Đông có phiên nằm sàn thê thảm

13:35 | 29/08/2019

579 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tâm điểm chú ý được tập trung vào cổ phiếu RAL của Công ty cổ phần Bóng đèn Rạng Đông sau vụ cháy nhà máy chiều tối qua. Từ đầu phiên, cổ phiếu RAL liên tục nằm sàn, chốt phiên buổi sáng ở mức 81.900 đồng/cp.
Bị
Sau vụ hoả hoạn vừa xảy ra, cổ phiếu RAL có phiên giao dịch không mấy khả quan.

Phiên giao dịch chứng khoán sáng ngày 29/8 diễn ra khá thận trọng và các cổ phiếu vốn hóa lớn vẫn có sự phân hóa mạnh trong bối cảnh cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung vẫn khá phức tạp và kỳ nghỉ lễ 2/9 đang tới gần.

Tâm điểm chú ý được tập trung vào cổ phiếu RAL của Công ty cổ phần Bóng đèn Rạng Đông sau vụ cháy nhà máy chiều tối qua. Từ đầu phiên, cổ phiếu RAL liên tục nằm sàn, chốt phiên buổi sáng ở mức 81.900 đồng/cp.

Trước đó, khoảng 18h ngày 28/8, hỏa hoạn bùng phát tại Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông nằm ở đường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Theo kế hoạch mà trước đó ĐHCĐ giao phó, ngày 9/9 tới đây CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sẽ chốt danh sách cổ đông thực hiện chi tạm ứng cổ tức đợt 1/2019 bằng tiền tỷ lệ 25%, tương ứng cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu được nhận về 2.500 đồng. Thời gian thanh toán 24/9/2019. Dự kiến, Bóng đèn Rạng Đông sẽ chi khoảng 29 tỷ đồng tạm ứng cổ tức lần này cho cổ đông.

Kết thúc 6 tháng đầu năm 2019 doanh thu của Bóng đèn Rạng Đông đạt 1.804 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ 2018. Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ tăng khá tương đối nên sau khi giảm trừ, lợi nhuận trước thuế thu về đạt hơn 123 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ.

Năm 2019 Bóng đèn Rạng Đông đặt mục tiêu doanh thu đạt 3.620 tỷ đồng doanh thu và 204 tỷ đồng LNTT. Kết thúc nửa đầu năm, RAL suýt soát hoàn thành được 1 nửa kế hoạch doanh thu và 60% kế hoạch LNTT được giao. Lợi nhuận sau thuế đạt hơn 96 tỷ đồng, tăng trưởng 20% so với nửa đầu năm 2018. EPS đạt trên 8.380 đồng.

Hiện chưa có thống kê về mức độ thiệt hại của đám cháy nhưng chắc hẳn biến cố này sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các kế hoạch của công ty này trong thời gian tới.

Quay trở lại diễn biến chính trên thị trường, đóng cửa phiên giao dịch buổi sáng, VnIndex giảm 2,67 điểm, tương đương 0,27% xuống còn 974,59 điểm. Trước đó, Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt – BVSC) dự báo thị trường sẽ tiếp tục có biến động hẹp với các nhịp tăng giảm đan xen trong phiên kế tiếp. Nếu phá vỡ ngưỡng 976,5 điểm, Vn-Index có thể giảm về kiểm định vùng hỗ trợ 965-970 điểm, trước khi cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại.

Khối lượng giao dịch trên thị trường đạt hơn 52,45 triệu cổ phiếu, tổng giá trị hơn 1.237 tỷ đồng. Số mã giảm điểm chiếm tỷ lệ áp đảo so với tăng điểm (152 mã giảm, 95 mã tăng).

Kết thúc phiên buổi sáng, nhiều mã bluechip như BID, BVH, CTG, GAS, HPG, VHM, VIC, EIB… đều chìm trong sắc đỏ. Một số mã ở chiều ngược lại vẫn duy trì được sắc xanh như: DPM, FPT, MSN, MWG, VNM…

Trên sàn Hà Nội, HNX-Index có sự phục hồi nhẹ vào cuối phiên, chốt phiên tăng nhẹ 0,07 điểm (tương đương 0,07%) lên 102,39 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 9 triệu cổ phiếu, khối lượng 108,15 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Chân dung “Sông Đà 7” của đại gia Nguyễn Mạnh Thắng
Ngay trước thềm cuộc thâu tóm lịch sử, Bibica bị truy thu thuế “tiền tỉ”
Giá cổ phiếu lao dốc dù ngân hàng báo lãi lớn
Chuyện doanh nhân Việt tuần qua: Người đạt ngưỡng tài sản 10 tỷ USD, kẻ bị truy nã...
“Đại gia” ngành bia chia tiền, tỷ phú người Thái nhận quà “siêu to, siêu khổng lồ”
Lần đầu trong lịch sử: Tài sản của ông Phạm Nhật Vượng vượt 10 tỷ USD

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02