“Bêu tên” 13 công ty vi phạm trong sản xuất phân bón

16:48 | 10/09/2016

1,013 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh tra Bộ NN&PTNT vừa phát hiện và xử phạt hàng loạt các công ty, đại lý vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp. Danh sách các đại lý, công ty này đều được “bêu tên” trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Nguồn tin từ Bộ NN&PTNT cho biết, trong các tháng 7, 8 và đầu tháng 9/2016, Thanh tra Bộ NN&PTNT đã phát hiện và xử phạt hành chính 13 công ty, đại lý vi phạm hành chính trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; tổng số tiền phạt lên tới hơn 2 tỷ đồng.

tin nhap 20160910164524
Phát hiện, xử phạt hàng loạt cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp (Ảnh minh họa: Trung Kiên).

Cụ thể, ngày 5/9, Công ty TNHH BaSa Vina (địa chỉ: Số 74/13/10 Liên khu 2-5, Khu phố 5, phường Bình Trị Đông, quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh) bị phạt 110 triệu đồng vì có hành vi sản xuất các sản phẩm ngoài danh mục thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản bổ sung và chất xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.

Cũng trong ngày 5/9, đại lý thuốc thủy sản Quỳnh Tá (địa chỉ: Số 13, đường Nguyễn Huệ, phường An Thạnh, Thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp) bị phạt 119 triệu đồng vì có hành vi kinh doanh 14 loại sản phẩm ngoài danh mục thuốc thú y thủy sản; chất xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.

Ngày 30/8, xử phạt Công ty TNHH MTV Dinh dưỡng Đất Quảng (địa chỉ: H5, Tổ 9, Khu phố 2, phường Long Bình Tân, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai) 175 triệu đồng vì có hành vi sản xuất 7 loại sản phẩm thuốc thú y: Tiadoxy, Lincodox, Doxycoli, Amoxcoli, Tilmi-Doxy, Flodoxy và Lincospec không có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.

Ngày 24/8, xử phạt Công ty TNHH MTV Công nghệ đổi mới (địa chỉ: Số 39, đường Trần Quốc Hoàn, Phường 4, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh) 197 triệu đồng vì có hành vi nhập khẩu 2 loại thức ăn chăn nuôi bổ sung MaxSure và Synergrow trong thành phần có chứa chất Cysteamine là chất không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu và kinh doanh; Kinh doanh 2 loại sản phẩm Colistin 40%, Colistin 10% là các sản phẩm không có đủ nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn mác, bao bì.

Ngày 27/7, phạt Công ty TNHH sản xuất TM và DV Xanh Đồng (địa chỉ: Lô CN-14, KCN Tâm Thắng, huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông) 160 triệu đồng vì có hành vi sản xuất, kinh doanh phân hữu cơ vi sinh Xanh Đồng 2 có chỉ tiêu không đạt mức sai số định lượng cho phép so với mức công bố tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc quy định trong danh mục phân bón.

Ngày 20/7, xử phạt Doanh nghiệp tư nhân dịch vụ nông nghiệp EA K’MÁT (Địa chỉ: Thôn 10, xã Hòa Thắng, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk) 160 triệu đồng vì có hành vi sản xuất, kinh doanh phân bón hữu cơ sinh học Tam Nông Eakmat có chỉ tiêu không đạt mức sai số định lượng cho phép so với mức công bố tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc quy định trong danh mục phân bón.

Ngày 19/7, Công ty TNHH dinh dưỡng cây trồng EAKMAT (địa chỉ: Thôn 10, xã Hòa Thắng, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk) bị phạt 160 triệu đồng vì có hành vi sản xuất, kinh doanh phân bón: Phân bón hữu cơ sinh học EAKMAT có chỉ tiêu không đạt mức sai số định lượng cho phép so với mức Công bố tiêu chuẩn áp dụng, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc quy định trong danh mục phân bón.

Ngày 12/7, phạt Công ty Cổ phần Phân bón thương mại Phú Thịnh (địa chỉ: Cụm CN Tiểu thủ CN Thuận An, xã Thuận An, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông) 180 triệu đồng vì có hành vi sản xuất, kinh doanh phân bón: Phân hữu cơ vi sinh LV-có chỉ tiêu không đạt mức chỉ tiêu định lượng bắt buộc so với mức công bố tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng quy định trong danh mục phân bón.

Ngày 11/7, Công ty Cổ phần Công nghệ sinh học Thiên Ân (địa chỉ: Thôn 4, xã Hòa Vinh, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên) 360.000.000 đồng vì có hành vi sản xuất, kinh doanh phân bón: phân hữu cơ vi sinh Super Tac và phân hữu cơ vi sinh Super – Tac bón thúc có chỉ tiêu không đạt mức chỉ tiêu định lượng bắt buộc so với mức quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

tin nhap 20160910164524
Có những công ty, đại lý trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp bị phạt hàng trăm triệu đồng. (Ảnh minh họa: Trung Kiên).

Ngày 8/7, xử phạt Công ty Cổ phần ứng dụng công nghệ sinh học An Thái (địa chỉ: Lô B02-B03, KCN Hòa Phú, xã Hòa Phú, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk) 160 triệu đồng vì có hành vi sản xuất, kinh doanh phân bón, phân bón hữu cơ vi sinh Anmix-AT2 có chỉ tiêu không đạt mức sai số định lượng cho phép với mức công bố tiêu chuẩn áp dụng.

Ngày 7/7, phạt Công ty TNHH TMSX và XNK Duy Anh (Địa chỉ: Buôn Ja Wầm, xã Ea Kiết, huyện C ư M’gar, tỉnh Đắk Lắk) 180 triệu đồng vì có hành vi sản xuất, kinh doanh phân bón: Phân bón hữu cơ đa vi lượng Hudavil có chỉ tiêu không đạt mức chỉ tiêu định lượng bắt buộc so với mức Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

Cũng trong ngày 7/7, xử phạt Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh phân bón Vinacafe (địa chỉ: Lô D9-D10, cụm công nghiệp Ea Đar, xã Ea Đar, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk) 160 triệu đồng vì có hành vi sản xuất, kinh doanh phân bón, phân Vinacafe-Fito NPK 1-3-1 có chỉ tiêu không đạt mức sai số định lượng cho phép với mức công bố tiêu chuẩn áp dụng.

Ngày 4/7, xử phạt Công ty Cổ phần Phân bón và dịch vụ tổng hợp Bình Định (địa chỉ: Thị trấn Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định) 170 triệu đồng vì có hành vi sản xuất phân bón có chỉ tiêu không đạt mức sai số định lượng cho phép với mức công bố tiêu chuẩn áp dụng.

Nguyễn Dương

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:45