Bầu Đức “đặt cược” vào vườn chuối, không chia cổ tức trong 2019

14:03 | 16/04/2019

1,029 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bầu Đức cho biết, trong năm 2019, HAGL dự kiến sẽ đạt mức doanh thu thuần 5.125 tỷ đồng, riêng doanh thu từ chuối được kỳ vọng lên tới 3.545 tỷ đồng, đóng góp 69,2% trong cơ cấu doanh thu.

Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL – mã HAG) vừa công bố tài liệu phiên họp thường niên Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) dự kiến sẽ diễn ra vào 26/4 tới tại Gia Lai.

Phiên họp này sẽ thông qua báo cáo của HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư năm 2018 và kế hoạch cho năm 2019 cũng như các phương án về phân phối lợi nhuận, trích quỹ, thù lao…

bau duc dat cuoc vao vuon chuoi khong chia co tuc trong 2019
Sản phẩm chuối đang đóng góp lớn vào cơ cấu doanh thu của HAGL

Cụ thể, theo dự thảo tờ trình của HĐQT, trong năm 2018, HAGL đạt mức doanh thu thuần 5.388 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm 2017. Trong đó 63,3% doanh thu đến từ bán trái cây và bán ớt, 36,7% doanh thu còn lại từ dịch vụ cho thuê, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bán mủ cao su, bán bò, bán tiêu và bất động sản đầu tư.

Năm vừa rồi, đóng góp lớn nhất cho doanh thu của HAGL đến từ ngành trái cây, với 2.897 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 53,8% trong cơ cấu tổng doanh thu.

Đứng thứ hai là doanh thu bán ớt, với 514 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 9,5% trong cơ cấu tổng doanh thu. Tiếp theo đứng thứ ba là doanh thu từ dịch vụ cho thuê, với 509 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 9,4% trong cơ cấu tổng doanh thu.

Còn lại 1.468 tỷ đồng doanh thu từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bán mủ cao su, bán bò, bất động sản đầu tư, bán tiêu và hợp đồng xây dựng đóng góp 27,3% trong cơ cấu tổng doanh thu. Tính chung, lợi nhuận sau thuế trong năm 2018 của tập đoàn này là 6,2 tỷ đồng.

Ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) cho biết, năm ngoái, HAGL đã chuyển đổi một số vườn cây cao su, cọ dầu kém hiệu quả tại Việt Nam, Lào và Campuchia để chuyển sang trồng cây ăn trái, nâng tổng diện tích trồng cây ăn trái tính đến nay là 18.675 ha với với các sản phẩm chủ lực gồm chuối, thanh long, xoài, bưởi da xanh, mít và hơn 10 loại cây ăn trái khác. Hiện nay, các loại cây như chuối, thanh long, xoài, mít đã đi vào khai thác. Bên cạnh đó, 47.122 ha cao su vẫn đang được HAGL tiếp tục duy trì chăm sóc.

Bầu Đức cho biết, trong năm 2019, HAGL dự kiến sẽ đạt mức doanh thu thuần 5.125 tỷ đồng, chủ yếu từ mảng cây ăn trái, mủ cao su và cung cấp dịch vụ. Trong đó, mảng kinh doanh cây ăn trái sẽ tạo ra doanh thu chủ lực trong cơ cấu doanh thu năm 2019 của HAGL, dự kiến mang lại 4.401 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 85,9% trong cơ cấu doanh thu. Riêng sản phẩm chuối dự kiến năm 2019 đạt sản lượng 244.248 tấn, mang lại doanh thu 3.545 tỷ đồng, đóng góp 69,2% trong cơ cấu doanh thu.

Với mức kế hoạch lợi nhuận trước thuế đặt ra cho năm 2019 là 88 tỷ đồng, HAGL dự kiến sẽ dành 5% lợi nhuận sau thuế trích quỹ đầu tư phát triển, trích 3% lợi nhuận sau thuế cho quỹ phúc lợi và dự kiến sẽ không thực hiện chia cổ tức trong năm 2019.

Việc trích thù lao cho HĐQT, Ban Kiểm soát và Ban thư ký năm 2019 sẽ được uỷ quyền cho HĐQT thực hiện và báo cáo tại phiên họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020. Trước đó, trong năm 2018, HĐQT HAGL đã thực hiện trích thù lao cho HĐQT, Ban Kiểm soát và Ban Thư ký với tổng số tiền hơn 1,2 tỷ đồng.

Cuộc "đại phẫu" tại Hoàng Anh Gia Lai

Theo Dân trí

bau duc dat cuoc vao vuon chuoi khong chia co tuc trong 2019Bầu Đức kỳ vọng mỗi ngày vườn chuối mang về 10 tỷ đồng
bau duc dat cuoc vao vuon chuoi khong chia co tuc trong 2019Đại gia Việt: Người mất nửa tài sản vì hàng Trung Quốc, người lại mách nước chơi cùng
bau duc dat cuoc vao vuon chuoi khong chia co tuc trong 2019“Bóng ma” nợ nần, thua lỗ đeo bám Hoàng Anh Gia Lai

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,852 15,952 16,402
CAD 17,971 18,071 18,621
CHF 26,899 27,004 27,804
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,280 26,315 27,575
GBP 30,854 30,904 31,864
HKD 3,092 3,107 3,242
JPY 160.36 160.36 168.31
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,247 2,327
NZD 14,545 14,595 15,112
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,909 18,009 18,609
THB 626 670.34 694
USD #24,535 24,615 24,955
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24570 24620 24960
AUD 15886 15936 16338
CAD 18007 18057 18462
CHF 27134 27184 27596
CNY 0 3391.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26482 26532 27034
GBP 31025 31075 31535
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18204 18204 18555
THB 0 638.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:00