Bầu Đức: ‘Chúng tôi chỉ kêu gọi đầu tư chứ không bán đất’

12:11 | 26/04/2019

260 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ tịch Đoàn Nguyên Đức giải thích "thông tin Thaco mua 20.000 ha đất của HAGL Agrico" chỉ là thương vụ đầu tư chứ không có chuyện bán đất.

Sáng 26/4, tại Đại hội cổ đông thường niên 2019 Công ty cổ phần Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico - mã chứng khoán: HNG), chủ tịch Đoàn Nguyên Đức nhận được rất nhiều chất vấn của cổ đông về việc bán 20.000 ha đất cho đối tác Thaco.

Sở dĩ cổ đông HNG yêu cầu làm rõ việc bán đất này là do trước đó 2 ngày, bên lề đại hội cổ đông thường niên 2019 Công ty cổ phần Ôtô Trường Hải (Thaco), Chủ tịch Trần Bá Dương tiết lộ vừa ký thỏa thuận mua 20.000 ha đất của HAGL Agrico với giá 6.200 tỷ đồng và đã đặt cọc 30%. Ông Dương còn cho hay nếu đại hội cổ đông của HAGL Agrico thông qua, Thaco sẽ ưu tiên phát triển diện tích này, còn không vẫn lấy quỹ đất sẵn có ở Campuchia để xây dựng chuỗi nông nghiệp khép kín.

Trước mối quan tâm của cổ đông, Bầu Đức khẳng định: "Dư luận đang nhiễu thông tin việc HNG bán 20.000 ha đất cho đối tác nhưng không có chuyện chúng tôi bán đất. HAGL kêu gọi hợp tác và Thadi, Thaco đều là đối tác đầu tư". Mục tiêu kêu gọi đầu tư của thương vụ này là HNG muốn có dòng tiền để xử lý nợ đáo hạn. Theo thỏa thuận, nguồn tài chính này sẽ không phục vụ vào các mục đích khác mà chỉ dùng để trả nợ.

Bầu Đức giải thích thêm, trong gần 20.000 ha nhóm đối tác Thaco đầu tư vào HNG có khoảng 10.000 ha cao su, hơn 8.000 ha cọ dầu. Sau này cọ dầu sẽ từng bước chuyển đổi sang trồng cây ăn trái và trước mắt sẽ có khoảng 4.000 ha cây ăn trái. Tuy nhiên, phải chờ đến khi việc ký kết giữa các bên được hoàn tất vào ngày 15/5 mới có thể công bố chi tiết.

Bầu Đức: ‘Chúng tôi chỉ kêu gọi đầu tư chứ không bán đất’
Chuối hiện là cây ăn trái chủ lực mang về doanh thu lớn cho HAGL Agrico.

Chủ tịch HNG cho biết, khi Thaco và Thadi đầu tư vào HAGL Agrico, các bên đều phân công phần việc cần làm từng bên để tránh gây xáo trộn và đảm bảo không mâu thuẫn. Điểm chung là các bên cùng xác định mảng nông nghiệp là chủ lực, cùng hợp tác hài hòa, các lãnh đạo cấp cao có niềm tin tuyệt đối, ủng hộ lẫn nhau.

Đại hội thông qua miễn nhiệm thành viên HĐQT Nguyễn Hùng Minh. Ông Minh đã làm đơn từ nhiệm vì lý do tập trung cho công tác chuyên môn. Do đó, đại hội biểu quyết bổ sung thành viên HĐQT mới thay thế cho ông Minh là ông Đỗ Xuân Diện. Ông Diện hiện là Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần sản xuất Chế biến và Phân phối nông nghiệp Thadi, cựu Trưởng ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.

Năm 2019, HNG đặt kế hoạch doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế lần lượt đạt 4.775 tỷ đồng và 103 tỷ đồng. Bầu Đức kỳ vọng vườn chuối năm nay sẽ đóng góp 3.500 tỷ đồng doanh thu nhờ sản lượng trên 240.000 tấn, tức bình quân mỗi ngày mang về gần 10 tỷ đồng. Mặt hàng này tiếp tục gia tăng tỷ trọng trong cơ cấu doanh thu so với năm trước, từ 63,8% lên 73,3%.

Sau khi hoàn thành đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi vào giữa năm ngoái, công ty đã đầu tư trồng mới gần 5.300 hecta chuối vì đơn đặt hàng từ các thị trường xuất khẩu (trong đó chủ lực là Trung Quốc) liên tục tăng.

Năm 2018 HNG lỗ sau thuế 656 tỷ đồng, nguyên nhân chủ yếu do trong năm công ty đánh giá các tài sản không hiệu quả, điều chỉnh chi phí đầu tư vào vườn cọ dầu và chi phí chuyển mục đích sang trồng cây ăn trái. Cơ cấu doanh thu mảng cây ăn trái mang về nguồn thu chủ lực với 5 loại cây: chuối (chiếm tỷ trọng lớn nhất), thanh long, xoài, bưởi da xanh và mít và hơn 4.000 ha các loại cây ăn quả khác sẽ thu hoạch giai đoạn 2020-2021.

Theo VNE

Sau "bắt tay" với bầu Đức, ông Trần Bá Dương vẫn coi nông nghiệp là "kép phụ"
Chủ tịch Thaco mua 20.000 ha đất của Bầu Đức
Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức
Bất ngờ: Bầu Đức “dứt tình” bất động sản, mục tiêu số 1 châu Á về nông nghiệp
Bất ngờ ông Trần Bá Dương tính chi hơn 1.000 tỷ đồng “chơi cổ phiếu” công ty bầu Đức
Bầu Đức “đặt cược” vào vườn chuối, không chia cổ tức trong 2019
Bầu Đức kỳ vọng mỗi ngày vườn chuối mang về 10 tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00