Bầu Đức cho Hoàng Anh Gia Lai mượn hơn 1.500 tỷ đồng

06:38 | 31/08/2018

340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hoàng Anh Gia Lai đã dùng nguồn trái phiếu chuyển đổi để hoàn trả khoản nợ cho Bầu Đức trong tháng 8. 

Báo cáo tài chính hợp nhất soát xét bán niên của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán: HAG) ghi nhận tổng nợ phải trả tính đến cuối kỳ là 36.654 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng hơn 66% trong cơ cấu nguồn vốn.

Bên cạnh vay dài hạn duy trì trên 20.000 tỷ đồng, xuất hiện khoản phải trả ngắn hạn cho Chủ tịch HĐQT Đoàn Nguyên Đức lên đến 1.557 tỷ đồng. Khoản tiền này được người đứng đầu Hoàng Anh Gia Lai cho công ty mượn tạm nhằm phát triển các dự án kinh doanh.

Trước khi phát sinh giao dịch mượn tạm duy nhất trong sáu tháng đầu năm, công ty đã tất toán sáu khoản mượn tạm thực hiện trong năm 2017 với tổng dư nợ hơn 780 tỷ đồng.

Ban lãnh đạo công ty cho biết, 1.557 tỷ đồng thực chất được Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải (Thaco) cho mượn tạm thông qua Bầu Đức. Khoản tiền này đã được hoàn trả trong tháng 8 từ nguồn trái phiếu chuyển đổi. Theo thoả thuận hợp tác toàn diện ký kết cách đây không lâu, trái chủ là Thaco cam kết chuyển đổi gói trái phiếu này thành vốn vào thời điểm đáo hạn là tháng 8/2019.

Bầu Đức cho Hoàng Anh Gia Lai mượn hơn 1.500 tỷ đồng
Ông Đoàn Nguyên Đức - Chủ tịch HĐQT Hoàng Anh Gia Lai.

Việc ghi nhận khoản tiền trên vào nợ ngắn hạn góp phần khiến tổng nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn 5.429 tỷ đồng. Đây là một trong những nguyên nhân khiến đơn vị kiểm toán đưa ra nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của công ty.

“Số chênh lệch còn lại sẽ được công ty dùng nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh để bổ sung”, Tổng giám đốc Võ Trường Sơn khẳng định. Hai nguồn thu lớn được đại diện công ty nhắc đến là trái cây và cao su.

Liên quan đến vi phạm điều khoản của các khoản vay và trái phiếu tại VPBank, BIDV, Sacombank, HDBank... công ty cho hay một số ngân hàng đã xác nhận không thu nợ trước hạn đối với các khoản này. Công ty tiếp tục làm việc với các ngân hàng còn lại nhằm điều chỉnh các điều khoản vi phạm của hợp đồng vay và tài sản thế chấp có liên quan.

Ban lãnh đạo công ty cũng tự tin sẽ vượt qua giai đoạn khó khăn bởi đang có thêm hai yếu tố thuận lợi mới. Một là hợp tác chiến lược đầu tư vào mảng nông nghiệp và bất động sản với Thaco. Hai là đại hội đồng cổ đông đã thông qua phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ năm 2018, mở ra cơ hội có nguồn tiền lớn để cơ cấu tài chính, giảm nợ vay và đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Theo báo cáo tài chính soát xét, Hoàng Anh Gia Lai ghi nhận 2.915 tỷ đồng doanh thu thuần và 100 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Hai chỉ tiêu này lần lượt giảm 6 tỷ và 40 tỷ so với báo cáo tự lập trước đó do trích lập thêm dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chủ yếu là giảm giá trị đàn bê) và đơn vị kiểm toán tính lại thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến chi phí lãi vay vốn hoá theo tỷ lệ khấu hao vườn cây.

Theo VnExpress.net

Hoàng Anh Gia Lai mất 40 tỷ đồng lợi nhuận sau kiểm toán
Trước giờ bóng lăn, cổ phiếu các ông bầu bóng đá đang diễn biến thế nào?
Cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai “cầm máu” sau kỳ tích của Olympic Việt Nam

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,030 16,050 16,650
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,287 26,497 27,787
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.43 160.58 170.13
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,135 18,145 18,945
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:00