Bầu Đức bất ngờ “gặp hạn”, cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai quay đầu giảm giá

14:07 | 17/10/2018

862 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trên thị trường sáng nay xuất hiện thông tin ông Đoàn Nguyên Đức và Hoàng Anh Gia Lai đang bị FPT Capital khởi kiện về tranh chấp hợp đồng góp vốn.
Bầu Đức bất ngờ “gặp hạn”, cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai quay đầu giảm giá
Phía Hoàng Anh Gia Lai chưa có thông tin về vụ kiện từ FPT Capital

Xu hướng tăng điểm được thiết lập rõ nét ngay từ những phút đầu giao dịch của phiên 17/10, VN-Index có lúc tăng hơn 10 điểm. Tạm dừng phiên sáng, chỉ số này lùi về 970,6 điểm, tăng 7,23 điểm tương ứng 0,75%.

Có tới 175 mã tăng giá trên sàn HSX, hơn gấp đôi so với số mã giảm. HNX cũng có 85 mã tăng so với 51 mã giảm, nhờ đó chỉ số HNX-Index tăng 0,89 điểm tương ứng 0,82% lên 109,49 điểm.

VHM tiếp tục là mã có tác động mạnh nhất lên VN-Index, đóng góp tới 1,52 điểm trong mức tăng chung của chỉ số. Các mã ngân hàng BID, TCB, VCB, CTG cùng các cổ phiếu MSN, VNM, VRE, VJC, BHN cũng tăng điểm và có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số.

Ở chiều ngược lại, cặp cổ phiếu HAG và HNG của Hoàng Anh Gia Lai và Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai bất ngờ quay đầu giảm giá. HAG mất nhẹ 1% còn 5.200 đồng; HNG sụt 0,3% xuống 15.000 đồng.

Cũng trong sáng nay, trên thị trường xuất hiện thông tin TAND TP Pleiku, tỉnh Gia Lai đang thụ lý, giải quyết vụ án kinh doanh thương mại về việc tranh chấp hợp đồng góp vốn giữa nguyên đơn là Công ty Cổ phần Quản lý quỹ Đầu tư FPT – FPT Capital (địa chỉ tầng 9, tòa nhà TTC, Lô B1A, Cụm tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ quận Cầu Giấy, phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội) và bị đơn là ông Đoàn Nguyên Đức và Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (địa chỉ 15 Trường Chinh, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai).

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai – HAGL Agrico.

Trong khi thẩm phán toà Pleiku Hoàng Văn Tiến đã xác nhận với báo chí về việc thụ lý vụ án tranh chấp nói trên thì phía Hoàng Anh Gia Lai và FPT Capital lại đều chưa công bố thông tin cụ thể về vụ việc nói trên.

Trở lại với thị trường, so với phiên sáng qua, thanh khoản được cải thiện đáng kể lên 91,49 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 2.104 tỷ đồng được giải ngân mua cổ phiếu; HNX cũng có 27,35 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 317,79 tỷ đồng.

Bộ 3 ngân hàng STB, SHB, MBB đang là những mã cổ phiếu có thanh khoản tốt nhất với khối lượng giao dịch dẫn đầu toàn thị trường. STB được khớp 5,2 triệu cổ phiếu, SHB khớp xấp xỉ 5 triệu cổ phiếu và MBB khớp 4,6 triệu cổ phiếu. Song HPG lại là mã có giá trị giao dịch lớn nhất thị trường, đạt 141,8 tỷ đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán VCBS, đà tăng trong phiên hôm qua chưa thực sự rõ ràng do phần đông nhà đầu tư trên thị trường vẫn tương đối e ngại lực cung bắt đáy trong phiên ngày thứ năm tuần trước (11/10).

Tuy nhiên, mức lợi nhuận nhìn chung không thật sự cao và thậm chí nhiều mã vẫn còn lỗ, do đó VCSB vẫn thiên về kịch bản thị trường giằng co với lượng thanh khoản không quá đột biến trong những phiên tới. Nhà đầu tư được khuyến nghị nên theo sát diễn biến thị trường và có thể cân nhắc chốt lời một phần danh mục nhằm bảo vệ thành quả.

Theo Dân trí

“Bản lĩnh ông lớn”, người giàu nhất Việt Nam có thêm gần 5.800 tỷ đồng
Thị trường “thở phào”, ông chủ FLC Faros vẫn mất hơn 570 tỷ đồng trong sáng nay
Kế hoạch “gây sốc”, đại gia 40 tuổi nắm trong tay hơn 2.800 tỷ đồng
Tiếc đứt ruột vì “mất hàng”; cổ phiếu bầu Đức “thoát hiểm” nhờ cây chuối?
Bầu Đức: Phải rất "to" mới cứu được Hoàng Anh Gia Lai

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:45