Bất ngờ: Mặc kệ "thương chiến", dân Trung Quốc vẫn đổ xô đến siêu thị Mỹ mới khai trương

06:21 | 29/08/2019

959 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Siêu thị Mỹ mới mở của tại Trung Quốc, Costco đã phải giới hạn số lượng người mua sắm một ngày sau khi ra mắt vì quá nhiều người tranh nhau mua hàng.
Bất ngờ: Mặc kệ
Người mua chen lấn tại cửa hàng Costco đầu tiên ở Trung Quốc, vào ngày khai trương cửa hàng ở Thượng Hải, vào thứ Ba. Ảnh: AFP

Cửa hàng Costco đầu tiên tại Trung Quốc, thuộc chuỗi các của hàng của Costco Wholesale Corp, đã phải giới hạn số lượng khách hàng là 2.000, một ngày sau khi khai trương bởi vì có quá nhiều các khách hàng “sẵn sàng chiến đấu” để giành mua các sản phẩm giảm giá và chờ đợi hàng giờ để trả tiền mua hàng.

Gã khổng lồ bán lẻ Mỹ thông báo chính thức hôm thứ Tư rằng họ sẽ giới hạn số lượng người mua hàng tại cửa hàng ở Thượng Hải để phục vụ khách hàng tốt hơn.

Cửa hàng này đã phải tạm dừng hoạt động vào thứ ba do có quá nhiều người tranh nhau mua hàng, theo một tin nhắn văn bản gửi tới người tiêu dùng được chia sẻ trên Weibo, mạng xã hội của Trung Quốc.

“Siêu thị hiện đã bị tắc nghẽn vì có quá nhiều người. Nhằm cung cấp cho bạn trải nghiệm mua sắm tốt hơn, Costco sẽ tạm ngừng kinh doanh vào chiều nay. Xin đừng đến”, Costco đã thông báo vào thứ Ba

Việc “thất thủ” tại cửa hàng Costco, xuất hiện vào giữa thời điểm Mỹ và Trung Quốc đang leo thang trong cuộc chiến về thuế quan và thương mại, đồng thời các công ty Mỹ đang ngày càng cảnh giác khi đầu tư vào nền kinh tế lớn nhất châu Á này.

Costco cũng đang bước vào một thị trường mà nhiều đối thủ toàn cầu của nó đã phải vật lộn và bỏ cuộc. Tập đoàn siêu thị Pháp Carrefour đã phải giảm giá cổ phần để bán 80% cổ phần tại Trung Quốc vào tháng 6, trong khi nhà bán buôn Metro của Đức đang tìm cách bán lại các siêu thị đang hoạt động của mình.

Cổ phiếu của Costco, đã tăng 5% lên mức cao kỷ lục tại Mỹ vào thứ ba, trong khi chỉ số cổ phiếu chung S & P 500 giảm. Các cổ phiếu của tập đoàn này đã tăng 44% trong năm nay.

Một người mua Trung Quốc nói rằng, anh ta đã phải đã từ bỏ kế hoạch mua sắm hôm thứ ba sau khi nhìn thấy những hàng dài người mua phải đợi tới hai giờ tại quầy thanh toán. Những người dùng mạng xã hội khác tại Trung Quốc chia sẻ rằng họ phải đợi tới ba giờ để vào bãi đậu xe, trong khi một số người đã quyết định đi bộ đến cửa hàng để tránh bị kẹt xe.

Bất ngờ: Mặc kệ
Khách hàng đang cố gắng để có được một con gà nướng tại cửa hàng Costco đầu tiên ở Trung Quốc. Ảnh AFP

Có nhiều bức ảnh cho thấy khách hàng đang chộp lấy gói gà nướng và hất tay người mua khác ra để giành giật tại cửa hàng. Báo cáo tin tức địa phương cho biết nhà bán lẻ Costco đã giảm giá sâu tới 60% cho một số sản phẩm và giảm giá thẻ thành viên hàng năm ban đầu với giá chỉ 199 nhân dân tệ (28 đô la).

Cửa hàng cũng bán nhiều sản phẩm rượu nổi tiếng của Công ty Rượu Quý Châu Mao Đài và Ngũ Lương Dịch với mức giá 1500 nhân dân tệ. Theo nhiều nguồn tin, những sản phẩm này có thể được bán lại với mức giá lên tới 2.500 nhân dân tệ. Những sản phẩm rượu này luôn khan hiếm do nhu cầu cao nhưng nguồn cung lại thấp.

Trong khi các nhà bán lẻ khác đã không tạo được dấu ấn ở Trung Quốc, Costco có thể tạo ra ít nhất một câu chuyện thành công.

Theo Dân trí

Hội Luật quốc tế Việt Nam gửi thư ngỏ cho Trung Quốc về Biển Đông
Tàu chiến Mỹ áp sát đảo nhân tạo phi pháp của Trung Quốc ở Trường Sa
Chuyên gia: Phán quyết Biển Đông chưa đủ để Philippines đối phó Trung Quốc
Lo ngại sự không ổn định của ông Trump, Trung Quốc chuẩn bị cho những tình huống tồi tệ nhất
Trung Quốc không xác nhận nối lại đàm phán với Mỹ
Lầu Năm Góc chỉ trích Trung Quốc can thiệp hoạt động dầu khí của Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16980
CAD 18224 18500 19120
CHF 31404 31783 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29245 29515 30550
GBP 33918 34307 35246
HKD 0 3208 3410
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15266 15860
SGD 19322 19602 20119
THB 697 760 813
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26087
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 11:00