Bất động sản phục hồi, doanh nghiệp “chê” nhà ở xã hội!

07:14 | 08/10/2015

690 lượt xem
|
(Petrotimes) – Thị trường bất động sản trên đà phục hồi, các doanh nghiệp đẩy mạnh xây dựng các dự án nhà ở thương mại để thu lợi, các dự án nhà ở xã hội dần bị “lãng quên”.  

Khi bất động sản trong giai đoạn khủng hoảng, các doanh nghiệp thi nhau chuyển dự án từ nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội để giải quyết hàng tồn kho. Nhà ở xã hội lúc đó được xem là một giải pháp giải cứu thị trường. Tuy nhiên, đến nay các dự án nhà ở xã hội dường như không còn hấp dẫn với nhà đầu tư.

Lợi nhuận thấp, thủ tục rườm ra, nhiêu khê… khiến doanh nghiệp nản lòng với nhà ở xã hội. Điều này dẫn đến tình trạng nhu cầu nhà ở xã hội nhiều nhưng nguồn cung lại ít.

bat dong san phuc hoi doanh nghiep che nha o xa hoi

Các dự án nhà ở xã hội không còn hấp dẫn nhà đầu tư

Theo ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP HCM, ngoài lợi nhuận thấp thì thủ tục hành chính nhiêu khê là nguyên nhân khiến doanh nghiệp không mặn mà với phân khúc nhà ở xã hội. Bằng chứng là hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã chủ động xin rút dự án của mình ra khỏi chương trình nhà ở xã hội.

Một doanh nghiệp bất động sản ở TP HCM phân trần, lợi nhuận đầu tư nhà ở xã hội theo quy định không quá 10%, do đó lợi nhuận thực tế của nhà đầu tư còn thấp hơn số này, nhiều trường hợp còn bị lỗ. Ngoài các thủ tục chuyển đổi phức tạp, theo quy định, dự án nhà ở xã hội phải được kiểm toán nên một số chi phí thực của doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng không được tính đúng, tính đủ. Đó là những lý do doanh nghiệp ngại làm các dự án nhà ở xã hội.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng cũng đã nhận định, nguyên nhân việc phát triển nhà ở xã hội còn chậm là do đòi hỏi chất lượng tốt nhưng giá phải rẻ nên không thu hút các nhà đầu tư. Hơn nữa ngân sách hạn chế, vì vậy khó thu hút doanh nghiệp đầu tư cho phân khúc này.

Cùng với việc phát triển nhà ở xã hội là vấn đề giải ngân gói 30.000 tỷ đồng, gói tín dụng hỗ trợ cho thị trường bất động sản nói chung cũng như các dự án nhà ở xã hội nói riêng đến nay chưa phát huy hết hiệu quả vì cả doanh nghiệp và người dân đều khó tiếp cận.

Tính đến ngày 15/9, TP HCM mới giải ngân được hơn 2.500 tỷ đồng từ gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng. Cụ thể, cho cá nhân vay khoảng 1.921 tỷ đồng và cho 5 doanh nghiệp vay khoảng 641 tỷ đồng.

Trước tình hình giải ngân chậm của gói tín dụng ưu đãi 30.000 tỷ đồng, Hiệp hội Bất động sản TP HCM kiến nghị Chính phủ và các Bộ, ngành gia hạn thêm thời gian giải ngân gói hỗ trợ này thay vì kết thúc vào ngày 31/5/2016 theo kế hoạch, đồng thời tiếp tục có những giải pháp tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện để nhiều người dân, đặc biệt là những người thu nhập thấp có thêm cơ hội tiếp cận với vốn vay mua nhà lãi suất thấp, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển phân khúc nhà ở phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.

Mai Phương

         

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 06:45