Bất động sản gần công viên - xu thế của cuộc sống hiện đại

15:05 | 21/10/2019

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất động sản gần công viên, ven hồ đang trở thành lựa chọn của cư dân hiện đại. Với lợi thế về môi trường sống và phong thủy hài hòa, loại hình bất động sản này luôn là sản phẩm mà người mua nhà quan tâm.

Thực trạng đáng báo động của thành phố hiện nay

Theo thống kê số liệu của JICA, trong khoảng 15 năm trở lại đây, Hà Nội đã giảm từ 40 hồ nước còn 19 hồ (mất tích 21 hồ). Tương đương với khoảng 850 ha diện tích hồ bị thu hẹp xuống còn 547 ha.

Cùng với đó, theo ghi nhận của Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội, những ngày gần đây bầu không khí Hà Nội rơi vào tình trạng báo động với nhiều sương mù, chỉ số chất lượng không khí đạt ngưỡng kém và xấu đi. Hiện tượng sương mù mà người dân Hà Nội đang phải trải qua ở Hà Nội được đánh giá là có rất nhiều các yếu tố kết thành gây ô nhiễm, trong đó không thể không nhắc đến việc “biến mất” diện tích cây xanh, hồ nước tại Thủ đô và quá trình đô thị hóa đang diễn ra quá nhanh.

Sống xanh - xu thế tất yếu

Hiện nay, nhiều giải pháp bảo vệ được đưa ra nhằm hạn chế những diễn biến xấu của môi trường. Điển hình như việc quy hoạch lại một cách hợp lý hơn với các tòa nhà gần công viên, ven hồ với tỉ lệ cây xanh mặt nước cao.

Nắm bắt được tình hình thị trường, nhiều chủ đầu tư lớn trong ngành bất động sản đã nhanh chóng nhận thức được nhu cầu cấp thiết cho “bức tranh toàn cảnh” là mang những gam màu xanh của cây cối và mặt nước trở lại với mảnh đất Thủ đô.

Bất động sản gần công viên - xu thế của cuộc sống hiện đại
Phối cảnh dự án Stellar Garden

Trong suốt những năm qua, chủ đầu tư Công ty Cổ phần Kinh doanh và Xây dựng Quang Minh đã ấp ủ dự định về một không gian sống chuẩn xanh và trở thành xu thế mới của giới đầu tư. Từ đó, chủ đầu tư này đã phát triển dự án Stellar Garden tại 35 Lê Văn Thiêm với tầm nhìn thẳng ra công viên hồ điều hòa Nhân Chính rộng 13,2 ha với số vốn đầu tư lên đến gần 300 tỷ.

Với ưu thế ngay sát công viên hồ điều hòa, cư dân của Stellar Garden có thể dành nhiều thời gian hơn cho việc tận hưởng bầu không khí trong lành, mát mẻ, giúp cải thiện tinh thần, giải tỏa stress, căng thẳng trong cuộc sống thường nhật. Bên cạnh việc nâng cao tinh thần, sống gần khu công viên, hồ nước lớn, cư dân dự án có thể lựa chọn những hoạt động thể thao như tập thể dục, chạy bộ, đi dạo hay tham gia các hoạt động ngoài trời để gắn kết mọi người, xây dựng lên một cộng đồng văn minh, hiện đại.

Để nhấn mạnh thêm về lợi thế tiềm năng của Stellar Garden, không thể không nhắc đến vị trí đắc địa tại mặt tiền giao cắt giữa Ngụy Như Kon Tum và Lê Văn Thiêm. Đặc biệt, dự án còn được chủ đầu tư tâm huyết ứng dụng công nghệ thi công tường vách chịu lực bằng bê tông cốt thép giúp tuổi thọ công trình tăng, tăng khả năng cách âm, cách nhiệt, mang đến sự riêng tư và thoải mái tối đa cho chủ nhân căn hộ.

Bất động sản gần công viên - xu thế của cuộc sống hiện đại

Ảnh chụp thực tế căn hộ mẫu tại dự án Stellar Garden

Theo nghiên cứu từ chuyên gia, dự án bất động sản gần công viên, hồ nước với tỉ lệ cây xanh mặt nước cao như Stellar Garden hiện đang khá được ưa chuộng và khu vực này thường được định giá cao hơn từ 10-20% so với các khu vực khác. Với những giá trị mà Stellar Garden mang lại, các chủ nhân tương lai tại đây hoàn toàn có thể tin tưởng vào khả năng tăng giá bền vững trong tương lai của dự án nhờ lợi thế ngay sát công viên hồ điều hòa.

(Các hình ảnh và thông số là tương đối, thông số chính thức từng căn hộ và tiện ích sẽ được quy định tại văn bản ký kết giữa Chủ đầu tư và Khách hàng)

Trong những tháng cuối năm 2019 này, chủ đầu tư dự án Stellar Garden tung ra chính sách ưu đãi "Mua nhà Stellar - Nhận car dạo phố" hấp dẫn. Không chỉ sở hữu căn hộ hạng sao nổi bật tại khu vực, khách hàng còn có cơ hội nhận ngay những quà tặng đặc biệt xe ô tô Kia Morning có giá trị lên đến 350.000.000 VNĐ.

Ngoài ra:

* Hỗ trợ lãi suất 0% trong 12 tháng với 65% giá trị căn hộ.

* Khách hàng mua căn hộ nhận bàn giao theo gói hoàn thiện thô cũng được hưởng ưu đãi chiết khấu 3.000.000 vnđ/m2.

* Khách hàng thanh toán sớm 95% bằng vốn tự có trong vòng 15 ngày kể từ ngày ký HĐMB được hưởng chiết khấu 5% giá bán căn hộ.

❗️ Lưu ý: Giá trị gói quà tặng được trừ trực tiếp vào tổng giá bán căn hộ bao gồm VAT và bao gồm KPBT khi ký HĐMB

Thông tin liên hệ:

Đơn vị tư vấn và quản lý bán hàng: Công Ty TNHH Phát Triển & Kinh Doanh BĐS Weland

Đơn vị phân phối: Grandland, An Phát, D’home

Địa chỉ: 35 Lê Văn Thiêm, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

Hotline: 0976 98 3113

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17541
CAD 18732 19010 19628
CHF 32460 32844 33496
CNY 0 3570 3690
EUR 30264 30538 31570
GBP 34920 35314 36257
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15593 16183
SGD 20046 20328 20854
THB 725 788 842
USD (1,2) 25934 0 0
USD (5,10,20) 25974 0 0
USD (50,100) 26003 26037 26345
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 14:00