Bảo vệ hành lang hồ chứa thủy điện: Đổi thay ở Hiền Lương

09:55 | 22/09/2018

521 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lấn chiếm lòng hồ, xả rác bừa bãi, đánh bắt theo hướng hủy diệt thủy sản trong hồ,… nhưng kể từ năm 2010 đến nay, xã Hiền Lương thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã thay đổi hoàn toàn. Tại sao vậy?

Hiền Lương là một xã thuộc vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình. Trước đây, tình trạng vi phạm môi trường ở Hiền Lương liên tục diễn ra với các sai phạm chủ yếu như lấn chiếm lòng hồ xây dựng nhà xưởng, xả rác bừa bãi, đánh bắt thủy sản bằng mìn, kích điện mang tính tận diệt,... nhưng đến nay, cả xã đã không còn trường hợp nào vi phạm hành lang hồ chứa thủy điện, việc nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo đúng quy trình chuẩn, hiện tượng khai thác thủy sản tận diệt không còn nữa.

Ông Đinh Văn Huy - Phó Chủ tịch UBND xã Hiền Lương cho biết: Xã đã nhận thức rất rõ, nếu không bảo vệ môi trường hồ chứa thủy điện, sức khỏe và đời sống, thu nhập của các gia đình trong xã, vùng hạ du sẽ bị đe dọa nghiêm trọng, đồng thời cũng làm ảnh hưởng đến kết quả vận hành nhà máy thủy điện. Vì vậy, những năm qua, Đảng ủy, UBND xã đã huy động cả thế thống chính trị cùng “vào cuộc”.

Bảo vệ hành lang hồ chứa thủy điện: Đổi thay ở Hiền Lương
Nuôi cá lồng tại lòng hồ Thủy điện Hòa Bình

Hàng năm, xã đều tổ chức các đợt “ra quân” với lực lượng nòng cốt là Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,... tiến hành thu dọn rác thải, phát quang cây cối xung quanh hồ thủy điện. Hệ thống loa truyền thanh xã liên tục phát đi thông điệp về vai trò của thủy điện cũng như lợi ích bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước hồ chứa thủy điện. Đặc biệt, Đoàn Thanh niên xã Hiền Lương đã phối hợp với Đoàn Thanh niên Công ty Thủy điện Hòa Bình tổ chức nhiều đợt tuyên truyền sinh động, thiết thực và hiệu quả.

Có mặt tại khu vực nuôi cá lồng trên lòng hồ thủy điện, ông Đinh Văn Huy – Phó Chủ tịch UBND xã Hiền Lương cho biết, với đặc thù là xã vùng cao, thu nhập của người dân tại đây chủ yếu dựa vào nuôi trồng thủy sản và nông lâm nghiệp, trong đó nuôi trồng và đánh bắt thủy sản chiếm khoảng 20% tổng thu nhập của xã với khoảng hơn 200 lao động chăm sóc hơn 300 lồng cá. Xã đã phối hợp với các cơ quan chức năng, hướng dẫn người dân nuôi trồng một cách khoa học, đặt lồng cá ở những nơi không ảnh hưởng đến dòng chảy của hồ thủy điện.

Từ năm 1991, gia đình anh Lương Phú Thành chuyển từ Ba Vì (Hà Nội) lên vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình thuộc địa bàn xã Hiền Lương sinh sống. Tại đây, mọi hoạt động đời sống, chăn nuôi của gia đình đều diễn ra trên mặt nước. Với việc tuyên truyền, phổ biến của xã Hiền Lương và Công ty Thủy điện Hòa Bình, việc giữ gìn vệ sinh trong chăn nuôi của gia đình anh đã thay đổi. Những gần đây, gia đình anh nuôi cá an toàn, hiệu quả, không có dịch bệnh, nguồn nước sạch, cá nuôi khỏe mạnh, thu nhập của gia đình anh ngày càng cao hơn. Mọi thành viên trong gia đình đều có ý thức, không xả rác bừa bãi xuống hồ.

Từ năm 2004, gia đình anh Đinh Công Tiến, xóm Ké, xã Hiền Lương huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình nuôi 4 lồng cá trong lòng hồ. Nếu như trước kia, gia đình chưa chú ý đến việc dọn dẹp thu gom rác khi vệ sinh lồng cá thì bây giờ, sau khi được tuyên truyền, vận động, gia đình đã có nhiều chuyển biến tích cực.

Anh Tiến chia sẻ: “Nuôi cá lồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trước kia, do chưa được tuyên truyền, hướng dẫn, chúng tôi cứ xả rác thải bừa bãi và nghĩ rằng không ảnh hưởng gì đến môi trường, nguồn nước. Tuy nhiên, sau khi được nghe nghe phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể về việc giữ nguồn nước trong sạch cho chăn nuôi và nước sạch cho vùng hạ du, gia đình tôi ý thức rất rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường, khi nuôi cá không sử dụng chất cấm, thường xuyên dọn dẹp lòng hồ giống như trên đất liền dọn dẹp nhà cửa vậy”.

Theo ông Phan Đình Hòa – Phó Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình, hằng năm, Công ty Thủy điện Hòa Bình đều thực hiện xét nghiệm, phân tích chất lượng nước. Kết quả xét nghiệm cho thấy, chất lượng nước hồ Hòa Bình đạt tiêu chuẩn cho phép. Sau thành công ở Hiền Lương, Công ty sẽ tiếp tục giao Đoàn Thanh niên Công ty phối hợp với chính quyền các xã trong vùng lòng hồ đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ nguồn nước và hành lang hồ chứa.

Hồ chứa nước Thuỷ điện Hoà Bình:

- Chiều dài 230 km

- Dung tích trên 9,4 tỷ m³, trong đó dung tích chống lũ 5,6 tỉ m³.

- Khu vực lòng hồ có 196 thôn bản thuộc 53 xã và 11 huyện của tỉnh Hòa Bình và Sơn La.

Xã Hiền Lương:

- 8/8 xóm nằm trong vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình

- Diện tích: Trên 40 km²

- Dân số: Hơn 2.000 người.

Mai Anh

Kiểm soát chặt chẽ, không được chủ quan
Bước trưởng thành vượt bậc của đội ngũ làm thủy điện
Chuyện cắt lũ ở Thủy điện Hòa Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:00