Bảo vệ hành lang hồ chứa thủy điện: Đổi thay ở Hiền Lương

09:55 | 22/09/2018

516 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lấn chiếm lòng hồ, xả rác bừa bãi, đánh bắt theo hướng hủy diệt thủy sản trong hồ,… nhưng kể từ năm 2010 đến nay, xã Hiền Lương thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã thay đổi hoàn toàn. Tại sao vậy?

Hiền Lương là một xã thuộc vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình. Trước đây, tình trạng vi phạm môi trường ở Hiền Lương liên tục diễn ra với các sai phạm chủ yếu như lấn chiếm lòng hồ xây dựng nhà xưởng, xả rác bừa bãi, đánh bắt thủy sản bằng mìn, kích điện mang tính tận diệt,... nhưng đến nay, cả xã đã không còn trường hợp nào vi phạm hành lang hồ chứa thủy điện, việc nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo đúng quy trình chuẩn, hiện tượng khai thác thủy sản tận diệt không còn nữa.

Ông Đinh Văn Huy - Phó Chủ tịch UBND xã Hiền Lương cho biết: Xã đã nhận thức rất rõ, nếu không bảo vệ môi trường hồ chứa thủy điện, sức khỏe và đời sống, thu nhập của các gia đình trong xã, vùng hạ du sẽ bị đe dọa nghiêm trọng, đồng thời cũng làm ảnh hưởng đến kết quả vận hành nhà máy thủy điện. Vì vậy, những năm qua, Đảng ủy, UBND xã đã huy động cả thế thống chính trị cùng “vào cuộc”.

Bảo vệ hành lang hồ chứa thủy điện: Đổi thay ở Hiền Lương
Nuôi cá lồng tại lòng hồ Thủy điện Hòa Bình

Hàng năm, xã đều tổ chức các đợt “ra quân” với lực lượng nòng cốt là Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,... tiến hành thu dọn rác thải, phát quang cây cối xung quanh hồ thủy điện. Hệ thống loa truyền thanh xã liên tục phát đi thông điệp về vai trò của thủy điện cũng như lợi ích bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước hồ chứa thủy điện. Đặc biệt, Đoàn Thanh niên xã Hiền Lương đã phối hợp với Đoàn Thanh niên Công ty Thủy điện Hòa Bình tổ chức nhiều đợt tuyên truyền sinh động, thiết thực và hiệu quả.

Có mặt tại khu vực nuôi cá lồng trên lòng hồ thủy điện, ông Đinh Văn Huy – Phó Chủ tịch UBND xã Hiền Lương cho biết, với đặc thù là xã vùng cao, thu nhập của người dân tại đây chủ yếu dựa vào nuôi trồng thủy sản và nông lâm nghiệp, trong đó nuôi trồng và đánh bắt thủy sản chiếm khoảng 20% tổng thu nhập của xã với khoảng hơn 200 lao động chăm sóc hơn 300 lồng cá. Xã đã phối hợp với các cơ quan chức năng, hướng dẫn người dân nuôi trồng một cách khoa học, đặt lồng cá ở những nơi không ảnh hưởng đến dòng chảy của hồ thủy điện.

Từ năm 1991, gia đình anh Lương Phú Thành chuyển từ Ba Vì (Hà Nội) lên vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình thuộc địa bàn xã Hiền Lương sinh sống. Tại đây, mọi hoạt động đời sống, chăn nuôi của gia đình đều diễn ra trên mặt nước. Với việc tuyên truyền, phổ biến của xã Hiền Lương và Công ty Thủy điện Hòa Bình, việc giữ gìn vệ sinh trong chăn nuôi của gia đình anh đã thay đổi. Những gần đây, gia đình anh nuôi cá an toàn, hiệu quả, không có dịch bệnh, nguồn nước sạch, cá nuôi khỏe mạnh, thu nhập của gia đình anh ngày càng cao hơn. Mọi thành viên trong gia đình đều có ý thức, không xả rác bừa bãi xuống hồ.

Từ năm 2004, gia đình anh Đinh Công Tiến, xóm Ké, xã Hiền Lương huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình nuôi 4 lồng cá trong lòng hồ. Nếu như trước kia, gia đình chưa chú ý đến việc dọn dẹp thu gom rác khi vệ sinh lồng cá thì bây giờ, sau khi được tuyên truyền, vận động, gia đình đã có nhiều chuyển biến tích cực.

Anh Tiến chia sẻ: “Nuôi cá lồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trước kia, do chưa được tuyên truyền, hướng dẫn, chúng tôi cứ xả rác thải bừa bãi và nghĩ rằng không ảnh hưởng gì đến môi trường, nguồn nước. Tuy nhiên, sau khi được nghe nghe phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn cụ thể về việc giữ nguồn nước trong sạch cho chăn nuôi và nước sạch cho vùng hạ du, gia đình tôi ý thức rất rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường, khi nuôi cá không sử dụng chất cấm, thường xuyên dọn dẹp lòng hồ giống như trên đất liền dọn dẹp nhà cửa vậy”.

Theo ông Phan Đình Hòa – Phó Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình, hằng năm, Công ty Thủy điện Hòa Bình đều thực hiện xét nghiệm, phân tích chất lượng nước. Kết quả xét nghiệm cho thấy, chất lượng nước hồ Hòa Bình đạt tiêu chuẩn cho phép. Sau thành công ở Hiền Lương, Công ty sẽ tiếp tục giao Đoàn Thanh niên Công ty phối hợp với chính quyền các xã trong vùng lòng hồ đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ nguồn nước và hành lang hồ chứa.

Hồ chứa nước Thuỷ điện Hoà Bình:

- Chiều dài 230 km

- Dung tích trên 9,4 tỷ m³, trong đó dung tích chống lũ 5,6 tỉ m³.

- Khu vực lòng hồ có 196 thôn bản thuộc 53 xã và 11 huyện của tỉnh Hòa Bình và Sơn La.

Xã Hiền Lương:

- 8/8 xóm nằm trong vùng lòng hồ Thủy điện Hòa Bình

- Diện tích: Trên 40 km²

- Dân số: Hơn 2.000 người.

Mai Anh

Kiểm soát chặt chẽ, không được chủ quan
Bước trưởng thành vượt bậc của đội ngũ làm thủy điện
Chuyện cắt lũ ở Thủy điện Hòa Bình

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,793 15,813 16,413
CAD 17,948 17,958 18,658
CHF 26,881 26,901 27,851
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,500 3,670
EUR #25,915 26,125 27,415
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,541 14,551 15,131
SEK - 2,249 2,384
SGD 17,808 17,818 18,618
THB 627.15 667.15 695.15
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 19:00