Báo Mỹ: Việt Nam đang vượt xa các nước ở châu Á về tốc độ tăng trưởng

09:55 | 06/11/2022

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Wall Street Journal, Việt Nam có thể sẽ nằm trong số những nền kinh tế phát triển nhanh nhất châu Á trong năm tới.

Trong bài viết mới đây trên Wall Street Journal (WSJ), tác giả Megha Mandavia cho rằng, "Việt Nam đang vượt xa các nước còn lại ở châu Á" khi xét về tăng trưởng, dự trữ đồng USD và chính sách tiền tệ.

Nhờ đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tự do hóa thương mại mạnh mẽ cùng với mức lương tương đối rẻ, động lực sản xuất của Việt Nam vẫn nguyên vẹn. Việt Nam cũng có lợi thế xuất phát từ vị thế tăng trưởng đáng ngưỡng mộ khi tăng vọt 13,7% so với cùng kỳ hàng năm trong quý vừa qua nhờ xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh.

Báo Mỹ: Việt Nam đang vượt xa các nước ở châu Á về tốc độ tăng trưởng - 1
Việt Nam đang duy trì động lực sản xuất mạnh mẽ và được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh trong năm tới (Ảnh: Bloomberg).

Ngoài ra, Việt Nam dường như không bị ảnh hưởng bởi cơn bão giá lương thực toàn cầu vì đây là một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu gạo hàng đầu trên toàn cầu.

Theo tác giả, sau những năm 2020 và 2021 đầy khó khăn, Việt Nam đang trải qua phần lớn năm 2022 với thành quả ngọt ngào: lạm phát thấp và kinh tế tăng trưởng cao. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, với bối cảnh toàn cầu ảm đạm, nhiều nước rơi vào suy thoái, Việt Nam có thể sẽ gặp đôi chút khó khăn. Dù vậy, WSJ vẫn tin Việt Nam sẽ tăng trưởng nhanh trong năm tới.

"Việt Nam có thể là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất châu Á trong năm tới dù đồng nội tệ yếu hơn và dự trữ ngoại hối đang giảm đi", tác giả bài báo nhận định.

Bài báo dẫn dự báo của Natixis cho rằng kinh tế Việt Nam sẽ tăng ở mức 6,5% trong năm tới, trong khi Capital Economics dự báo cao hơn, với mức tăng hơn 7%.

Trong báo cáo "Triển vọng kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương" vừa công bố mới đây, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng nhận định, Việt Nam là điểm sáng ở khu vực trong tiến trình phục hồi sau đại dịch nhờ chính sách tiền tệ đúng đắn, sự hỗ trợ tài khóa kịp thời và nhu cầu bên ngoài vẫn mạnh.

Việt Nam là một trong số ít các nền kinh tế được IMF nâng dự báo tăng trưởng ở mức 7% trong năm nay, thay vì mức 6% như dự báo trước đó. Trong khi đó, với bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng ảm đạm, IMF đã hạ mức dự báo tăng trưởng của khu vực châu Á - Thái Bình Dương xuống còn 4% trong năm nay và tăng lên 4,3% trong năm sau.

"Kinh tế toàn cầu đang hứng chịu những cơn sóng gió lớn và Việt Nam là một nền kinh tế định hướng xuất khẩu. Chúng tôi vẫn thấy Việt Nam là một nền kinh tế rất năng động", bà Anne Marie Gulde Wolf, Quyền Giám đốc Văn phòng khu vực châu Á - Thái Bình Dương, IMF, nói và cho rằng với xu thế đó, kinh tế Việt Nam trong năm 2023 sẽ ở mức 6,2%.

Theo Dân trí

Kinh tế Việt Nam - Điểm sáng hiếm hoiKinh tế Việt Nam - Điểm sáng hiếm hoi
Phải có doanh nghiệp mạnh để quốc gia vươn tới thịnh vượngPhải có doanh nghiệp mạnh để quốc gia vươn tới thịnh vượng
FDI công nghệ cao: FDI công nghệ cao: "Cú hích" với kinh tế Việt Nam
Động lực thúc đẩy phục hồi kinh tếĐộng lực thúc đẩy phục hồi kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 04:00