Báo lỗ, nợ đầm đìa, Tổng công ty Sông Đà có đủ sức làm cao tốc Bắc – Nam?

07:32 | 09/06/2020

264 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo tài chính hợp nhất quý 1/2020 của Tổng công ty Sông Đà cho thấy, nợ phải trả đang ở mức trên 20 nghìn tỷ đồng, gấp 2,6 lần vốn chủ sở hữu, tương đương chiếm 72% tổng nguồn vốn doanh nghiệp.
Báo lỗ, nợ đầm đìa, Tổng công ty Sông Đà có đủ sức làm cao tốc Bắc – Nam?
Nhiều đại biểu Quốc hội đã lên tiếng không nên chỉ định thầu doanh nghiệp Nhà nước làm một số đoạn cao tốc Bắc Nam, nhất là khi đơn vị đó đang yếu về năng lực tài chính.

Mới đây, Bộ Xây dựng đã có văn bản trình Thủ tướng và đề nghị Thủ tướng xem xét, chỉ định thầu Tổng công ty Sông Đà thi công một số đoạn đường bộ trên tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông để tạo việc làm cho khoảng 20.000 cán bộ, kỹ sư, công nhân đang làm việc tại tổng công ty.

Mặc dù từng thực hiện các dự án trọng điểm ngành điện, vậy nhưng với tình hình hiện tại khi Tổng công ty Sông Đà đang gánh một khối nợ khổng lồ đặt ra không ít lo ngại.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý 1/2020 của Tổng công ty này cho thấy, nợ phải trả đang ở mức trên 20 nghìn tỷ đồng, gấp 2,6 lần vốn chủ sở hữu, tương đương chiếm 72% tổng nguồn vốn doanh nghiệp.

Trong đó vay nợ tài chính ngắn và dài hạn chiếm hơn 12.690 tỷ đồng. Trong đó có khoản vay trái phiếu hơn 1.000 tỷ đồng.

Còn tại báo cáo riêng, nợ phải trả của Tổng công ty tính đến hết quý 1/2020 là 10.581 tỷ đồng.

Được biết, tháng 12/2017, TCT Sông Đà đã ký hợp đồng đặt mua trái phiếu không chuyển đổi với 3 ngân hàng: BIDV, TPBank và Bảo Việt Bank để tái cơ cấu các khoản nợ với tổng mệnh giá trái phiếu là 1.160 tỷ đồng, kỳ hạn 3 năm.

TCT Sông Đà đã sử dụng cổ phiếu đang nắm giữ gồm SJD, SD5, SD6, SD9, SDT, SD2, SD3, SD4, SJS, SDC, VPC, MPC và MEC làm tải sản đảm bảo cho khoản vay này.

Riêng Tổng công ty mẹ, khoản nợ vay tài chính ngắn và dài hạn là gần 5.000 tỷ đồng. Thuyết minh chi tiết vào cuối năm 2019 cho biết, chủ nợ của TCT mẹ bao gồm ADB (2.321 tỷ đồng), BIDV, TPBank và Bảo Việt Bank.

Vay nợ cao cũng là nguyên nhân khiến TCT Sông Đà báo lỗ trong quý đầu năm 2020.

Cụ thể, trong quý 1/2020, trong khi doanh thu thuần hợp nhất đưa về đạt 1.283 tỷ đồng, giảm 6%, lợi nhuận gộp còn 243 tỷ đồng thì chi phí tài chính ngốn tới 189,7 tỷ đồng, trong đó chi phí lãi vay chiếm 186,9 tỷ đồng.

Ngoài ra, cùng với chi phí quản lý doanh nghiệp trên 102 tỷ đồng và việc lỗ từ hoạt động khác gần 10 tỷ đồng khiến TCT Sông Đà lỗ hơn 14,4 tỷ đồng trong quý vừa qua. Cùng kỳ năm ngoái, TCT vẫn lãi hơn 36,5 tỷ đồng.

Được biết, dự kiến kế hoạch năm 2020 của Tổng công ty là 8.600 tỷ đồng tổng doanh thu và 450 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế.

Báo lỗ, nợ đầm đìa, Tổng công ty Sông Đà có đủ sức làm cao tốc Bắc – Nam?
Nguồn: Báo cáo thường niên 2019 của Tổng công ty Sông Đà

Trước đó, năm 2019, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mẹ cũng không đạt kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 40%.

Trong báo cáo thường niên, Ban lãnh đạo TCT Sông Đà cũng cho biết, các dự án do Chính phủ, các tập đoàn kinh tế và các nhà đầu tư lớn đòi hỏi nguồn vốn rất lớn cho xây dựng, thời gian thi công kéo dài trong khi việc nghiệm thu, quyết toán bàn giao được thực hiện từng phần với tiến độ chậm.

"Thực tế ở Việt Nam, việc giải ngân vốn của các dự án xây dựng thường chậm. Điều đó góp phần làm chậm tiến độ giải ngân và thanh quyết toán của các công trình và làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Tổng công ty", ban lãnh đạo TCT Sông Đà cho biết.

Theo kế hoạch trong năm nay, TCT Sông Đà sẽ tiếp tục đề xuất với các cơ quan quản lý để được hưởng các ưu đãi thuộc gói hỗ trợ của Chính phủ bao gồm giảm thuế, giãn chậm nộp thuế và bảo hiểm xã hội, đề xuất vay vốn ưu đãi, giảm lãi suất các khoản vay, khoanh nợ và giãn thời gian trả nợ…

Tổng công ty Sông Đà vốn là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng được thành lập ngày 1/6/1961 với tên gọi ban đầu là Ban chỉ huy Công trường Thuỷ điện Thác Bà, sau đổi thành Công ty Xây dựng thuỷ điện Thác Bà.

Đến 24/10/2012, Bộ trưởng Xây dựng đã ban hành Quyết định số 937 thành lập Tổng công ty Sông Đà trên cơ sở tổ chức lại Công ty mẹ - Tập đoàn Sông Đà và các đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà trước đây.

Đến tháng 7/2016, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định về giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá Công ty mẹ - Tổng công ty Sông Đà. Theo đó, giá trị thực tế doanh nghiệp của Công ty mẹ - Tổng công ty Sông Đà thời điểm đầu năm 2015 là 18,5 nghìn tỷ đồng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00