Bảo hiểm PVI dẫn đầu thị trường trên mọi chỉ tiêu tài chính

13:30 | 16/09/2021

6,942 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, thị phần của Bảo hiểm PVI 6 tháng đầu năm 2021 là 15,4%, đứng đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, vượt Bảo Việt ở vị trí thứ hai với 15,3% thị phần. Đây là quý thứ 2 liên tiếp, Bảo hiểm PVI dẫn đầu thị trường về thị phần.

Dịch bệnh Covid-19 đã diễn biến vô cùng phức tạp và tạo nên ảnh hưởng nặng nề tới mọi mặt đời sống xã hội. Trong bối cảnh chung đó, Bảo hiểm PVI vẫn nỗ lực đạt tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2021 là 5.445 tỷ đồng, hoàn thành 114,4% kế hoạch 6 tháng và 56,8% kế hoạch năm, tăng trưởng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận trước thuế của Bảo hiểm PVI đạt 415 tỷ đồng, hoàn thành 64,2% kế hoạch năm và tăng trưởng 8,3% so với cùng kỳ 2020. Ngoài dẫn đầu về doanh thu phí bảo hiểm gốc, Bảo hiểm PVI cũng là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên các chỉ tiêu: Vốn điều lệ, Tổng tài sản, Tổng doanh thu, Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Lợi nhuận trước thuế và Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu…

Bảo hiểm PVI dẫn đầu thị trường trên mọi chỉ tiêu tài chính

Dù nửa sau năm 2021 còn nhiều khó khăn hơn nửa đầu năm, Bảo hiểm PVI vẫn phấn đấu để đạt mốc doanh thu 10.000 tỷ đồng cho cả năm. Đây là mục tiêu rất khát vọng, nhất là khi mốc doanh thu này sẽ phải hoàn thành cùng lúc với việc duy trì vị trí số 1 thị trường về hiệu quả mà doanh nghiệp đã làm được các năm qua. Vừa tiếp tục kiên trì chiến lược kinh doanh đúng đắn, hợp lý “ưu tiên tập trung vào hiệu quả và chỉ tăng trưởng quy mô nếu có hiệu quả”, vừa linh hoạt trong chính sách kinh doanh để ứng phó với biến động của thị trường, Bảo hiểm PVI tự tin đang đi đúng hướng và hy vọng sẽ đạt được các mục tiêu đề ra.

Trong các năm tới đây, mục tiêu của Bảo hiểm PVI là trở thành doanh nghiệp bảo hiểm bền vững hàng đầu tại Việt Nam và ở khu vực Đông Nam Á. Ngoài khát vọng, ý chí của Ban điều hành và tập thể CBNV Bảo hiểm PVI, đây còn là yêu cầu của các cổ đông nước ngoài đối với doanh nghiệp. Bảo hiểm PVI là công ty con do Công ty cổ phần PVI (mã chứng khoán: PVI) nắm 100% vốn. Hiện HDI Global (Đức) là cổ đông lớn nhất của PVI khi đang nắm giữ 45,9% vốn điều lệ, một cổ đông chiến lược ngoại khác là Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) nắm giữ 6,29% cổ phần PVI.

Bảo hiểm PVI dẫn đầu thị trường trên mọi chỉ tiêu tài chính
Bảo hiểm PVI trao tặng 1 tỷ đồng cho các cán bộ y tế tuyến đầu chống dịch

HDI Global lên kế hoạch thông qua Bảo hiểm PVI để phát triển mảng bảo hiểm gốc ở Đông Nam Á. IFC tham gia vào PVI với tư cách là nhà đầu tư chiến lược, cam kết đầu tư lâu dài. Khi đầu tư vào PVI, IFC dự kiến cùng với HDI Global thúc đẩy sự phát triển về các mặt quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro và chính sách tuân thủ của PVI, đồng thời điều chỉnh các chính sách quản trị cho phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. HDI Global và IFC hướng đến mục tiêu củng cố vị thế của PVI là doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu cung cấp các giải pháp bảo hiểm trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp của Việt Nam.

HDI Global SE là công ty thuộc Khối Công nghiệp của Tập đoàn Talanx. Khoảng 3.700 nhân viên làm việc trong khối này đã mang lại doanh thu tổng phí bảo hiểm trị giá khoảng 6,7 tỷ Euro trong năm 2020. Tổ chức xếp hạng Standard & Poor’s đã xếp hạng tín nhiệm Talanx Primary Group ở mức A+/ổn định (Mạnh). Talanx AG được niêm yết và là công ty cấu thành của chỉ số SDAX của Sở giao dịch Chứng khoán Frankfurt. Kể từ khi bắt đầu thực hiện cam kết tại PVI, HDI Global đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ở phạm vi khu vực Đông Nam Á.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam) là cổ đông lớn thứ hai tại PVI và đang nắm giữ 35% cổ phần PVI. PetroVietnam suốt 25 năm qua luôn là nhà đầu tư lớn đồng thời là đối tác quan trọng của PVI trong các lĩnh vực bảo hiểm công nghiệp trọng yếu.

IFC – một thành viên thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới – là một tổ chức phát triển toàn cầu lớn nhất, tập trung vào khu vực kinh tế tư nhân ở các nước đang phát triển. IFC thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống người dân bằng cách khuyến khích sự tăng trưởng của khu vực kinh tế tư nhân ở các nước đang phát triển.

Khánh Đăng

Bảo hiểm PVI nhanh chóng chi trả quyền lợi cho cán bộ Y tế tử vongBảo hiểm PVI nhanh chóng chi trả quyền lợi cho cán bộ Y tế tử vong
"An tâm chống dịch" với Bảo hiểm PVI Gia Định
Giải pháp bảo vệ hơn 1 triệu người dùng Việt Nam trước nguy cơ bị tấn công mạngGiải pháp bảo vệ hơn 1 triệu người dùng Việt Nam trước nguy cơ bị tấn công mạng
Bảo hiểm PVI và Tiki hợp tác triển khai sản phẩm bảo hiểm sốBảo hiểm PVI và Tiki hợp tác triển khai sản phẩm bảo hiểm số
Bảo hiểm PVI trao tặng 1 tỷ đồng cho cán bộ y tế tuyến đầu chống dịchBảo hiểm PVI trao tặng 1 tỷ đồng cho cán bộ y tế tuyến đầu chống dịch
Đảm bảo “mục tiêu kép”, Bảo hiểm PVI giữ vững đà tăng trưởngĐảm bảo “mục tiêu kép”, Bảo hiểm PVI giữ vững đà tăng trưởng
Tặng “sự bảo vệ” cho người thân yêu với thẻ quà tặng Bảo hiểm PVI trên Got ItTặng “sự bảo vệ” cho người thân yêu với thẻ quà tặng Bảo hiểm PVI trên Got It

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼100K 11,640 ▼100K
Trang sức 99.9 11,180 ▼100K 11,630 ▼100K
NL 99.99 11,000 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,000 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 09:00