Bảo hiểm góp phần tích cực trong tiến trình phát triển KT-XH ASEAN

15:55 | 05/12/2013

569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng khẳng định như vậy trong bài phát biểu khai mạc Hội nghị các nhà quản lý bảo hiểm ASEAN lần thứ 16 và Hội nghị Hội đồng bảo hiểm ASEAN lần thứ 39 do Việt Nam đăng cai tổ chức tại Đà Nẵng.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng.

Bộ trưởng nhấn mạnh: Hợp tác trong lĩnh vực bảo hiểm là một trong những nội dung hợp tác tài chính ASEAN, và trong nhiều năm qua tiến trình hợp tác tài chính nói chung và bảo hiểm nói riêng đã đạt được kết quả quan trọng, chuẩn bị hướng tới một cộng đồng chung vào năm 2015 theo cam kết của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).

Trong lĩnh vực tài chính, Bộ trưởng đánh giá: Kể từ Hội nghị Bộ trưởng tài chính ASEAN năm 1997 tại Thái Lan, và nhất là từ Hội nghị Bộ trưởng tài chính ASEAN lần thứ 12 năm 2008 tổ chức tại Việt Nam, tiến trình hội nhập tài chính ASEAN đã có bước tiến quan trọng, đặc biệt là trên 3 lĩnh vực: Phát triển thị trường vốn, Tự do hóa tài khoản vốn và Tự do hóa dịch vụ tài chính, hợp tác bảo hiểm, hải quan…

Bên cạnh đó, các nước ASEAN cùng với các nước Đông Bắc Á (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) đã thiết lập cơ chế phòng ngừa rủi ro trong thanh toán thông qua việc thành lập Quỹ hoán đổi tiền tệ đa phương với giá trị vốn lên tới 240 tỉ đô la Mỹ; thiết lập lộ trình phát triển thị trường trái phiếu, đồng thời các nước ASEAN+3 đã cùng với ADB thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đầu tư với quy mô vốn lên tới 700 triệu đô la Mỹ. Đây thực sự là những điểm nhấn trong tiến trình hội nhập của khu vực.

Đối với lĩnh vực bảo hiểm, ngoài việc chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng khuôn khổ pháp luật, phát triển thị trường, nâng cao năng lực quản lý giám sát, các nước ASEAN đã có những hợp tác cụ thể nhằm tạo ra cơ hội cho thị trường bảo hiểm khu vực phát triển, ví dụ như Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN đã được các bên thông qua và ký kết năm 2001 tại Kuala Lumpur, Malaysia.

Tại Hội nghị Bộ trưởng tài chính ASEAN lần thứ 17 diễn ra ở Brunei Darussalam, các Bộ trưởng cũng đã ghi nhận những thành tựu của cơ quan bảo hiểm các nước ASEAN trong việc xây dựng chính sách để phát triển sản phẩm bảo hiểm và nâng cao nhận thức của các bên liên quan trong việc mua bảo hiểm. Theo đó, các Bộ trưởng tài chính ASEAN cũng đã thông qua việc thành lập Ủy ban điều phối liên ngành về các sáng kiến bảo hiểm rủi ro thiên tai, đồng thời đã giao cho các Thứ trưởng tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý bảo hiểm thông qua kênh Hội nghị các nhà quản lý bảo hiểm để thực hiện Lộ trình bảo hiểm rủi ro thiên tai.

Đánh giá cao những nội dung được thảo luận tại Hội nghị các nhà quản lý bảo hiểm ASEAN lần thứ 16 và Hội nghị Hội đồng bảo hiểm ASEAN lần thứ 39, Bộ trưởng cho rằng đây sẽ là cơ hội để các nước tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, vì sự phát triển của lĩnh vực bảo hiểm của mỗi nước và khu vực, hướng tới mục tiêu hội nhập cộng đồng chung ASEAN.

Bộ trưởng cho biết: Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã hình thành từ năm 1993 với việc Chính phủ Việt Nam cho phép thành lập các doanh nghiệp bảo hiểm. Từ đó đến nay, đặc biệt là 10 năm gần đây, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có bước phát triển đáng ghi nhận: có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập trên các loại hình bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ và môi giới bảo hiểm; các sản phẩm bảo hiểm đã phong phú hơn, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; doanh thu phí có sự tăng trưởng khá (có thời gian đạt mức bình quân từ 20-25% mỗi năm).

Hệ thống khuôn khổ pháp lý đối với kinh doanh bảo hiểm đã được hoàn chỉnh, theo đó Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm thuộc Bộ Tài chính đã được tăng cường nhằm đảm nhiệm chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước.

Tuy nhiên, so với một số nước trong khu vực thì quy mô thị trường bảo hiểm Việt Nam còn nhỏ, sản phẩm chưa đa dạng. Với chủ trương mở cửa thị trường bảo hiểm theo các cam kết quốc tế, chúng tôi khuyến khích các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động, cả doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; bên cạnh đó, chúng tôi chủ trương tiếp tục cơ cấu lại các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm nâng cao năng lực tài chính, khả năng thanh toán cũng như nâng cao chất lượng quản trị, chất lượng dịch vụ, đặc biệt là quản trị rủi ro.

“Ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, phát triển kinh tế bền vững, giải quyết tốt an sinh xã hội là mục tiêu mà chúng tôi cũng như các nước trong khu vực đều hướng tới. Theo đó, yêu cầu hội nhập trong lĩnh vực tài chính trong khối ASEAN sẽ ngày càng sâu rộng hơn.

Đối với lĩnh vực bảo hiểm, chúng tôi cho rằng nhu cầu bảo hiểm của người dân, của các tổ chức kinh tế-xã hội sẽ ngày càng tăng hơn, đây là cơ hội để thị trường bảo hiểm phát triển. Với sự hợp tác chặt chẽ trong nội khối, trong đó có tiến trình hợp tác tài chính, tôi hy vọng rằng lĩnh vực bảo hiểm đạt được nhiều thành tựu hơn nữa, góp phần tích cực trong tiến trình phát triển kinh tế-xã hội mỗi nước cũng như trong toàn khu vực” - Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng bày tỏ sự tin tưởng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,242 16,262 16,862
CAD 18,209 18,219 18,919
CHF 27,288 27,308 28,258
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,247 31,257 32,427
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.3 157.45 167
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,064 18,074 18,874
THB 631.13 671.13 699.13
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 18:00