Bán vàng qua mạng, người đàn ông đạt doanh thu 3 nghìn tỷ đồng/năm

07:00 | 17/08/2018

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông bố 2 con Rob Halliday-Stein đã bắt đầu nghiệp bán vàng miếng và đồng tiền xu bằng vàng và bạc trên mạng từ 10 năm trước sau khi được thừa kế 10.000 bảng Anh từ người mẹ quá cố.
ban vang qua mang nguoi dan ong dat doanh thu 3 nghin ty dongnam
Rob Halliday-Stein, 41 tuổi, bắt đầu công việc kinh doanh vàng từ 10 năm trước. (Nguồn: SWNS:SOUTH WEST NEWS SERVICE)

Người đàn ông 41 tuổi này đã được thừa kế 10.000 bảng Anh sau khi mẹ anh qua đời và sử dụng số tiền này để mở công ty Bullion by Post chuyên bán vàng qua mạng.

Năm ngoái, công ty này đã bán được số vàng trị giá 100 triệu bảng Anh và giờ đây công ty của anh đã tuyển dụng hơn 40 người.

“Khoảng thời gian tôi khởi nghiệp là vào khoảng tháng 9/2008, đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng ngân hàng. Lúc đó tôi đang tìm mua vàng và bạc”, anh nói với tờ The Sun.

“Tôi đã đến London và vào một đại lý bán vàng bạc. Cửa hàng đó đông đến nỗi người mua xếp hàng ra tận cửa. Từ đó tôi đã nhận ra rằng có một thị trường mua bán vàng bạc rất lớn ở ngoài kia”, Rob chia sẻ.

Tuy nhiên, vào thời điểm đó, không có dịch vụ bán vàng trực tuyến nào và các nhà cung cấp truyền thống không quan tâm đến việc bán cho các cá nhân nhỏ lẻ.

Do đó, anh nhanh chóng thiết lập một thỏa thuận với một nhà cung cấp và sau đó tung ra trang web bán vàng trực tuyến vào tháng 9/2009 chỉ với 10 sản phẩm.

Văn phòng của anh, có trụ sở tại Birmingham, không nắm giữ các thanh vàng hoặc bạc, thay vào đó ông làm việc với kho hàng để cung cấp các sản phẩm trực tiếp cho khách hàng.

ban vang qua mang nguoi dan ong dat doanh thu 3 nghin ty dongnam
Năm ngoái, anh đã bán được số vàng trị giá hơn 100 triệu bảng Anh. (Nguồn: SWNS:SOUTH WEST NEWS SERVICE)

Từ trước đến nay, vàng có uy tín như một lựa chọn an toàn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là trong những thời điểm kinh tế biến động.

Trong 5 năm qua giá vàng đã tăng 10% với những thanh vàng loại 1 ounce, hiện có giá 1.000 bảng Anh, nhiều hơn tỷ lệ lãi tiết kiệm của các ngân hàng.

Bên cạnh đó, một đồng tiền vàng của Anh có giá 230 – 240 bảng.

Và tất nhiên, Rob cũng có bộ sưu tập vàng của riêng mình, chủ yếu là đồng vàng và vàng thỏi của nước Anh.

Anh nói rằng hầu hết khách hàng đều chỉ mua một chút rồi sau đó mới tiếp tục “xây dựng” bộ sưu tập vàng của họ theo thời gian.

Rob nói thêm: “Mọi người chỉ có xu hướng mua nhiều hơn theo thời gian. Một điều đặc trưng mà chỉ vàng mới có là bạn có thể nắm giữ giá trị và sự giàu có của mình trong tay. Và nó được công nhận trên toàn thế giới”.

ban vang qua mang nguoi dan ong dat doanh thu 3 nghin ty dongnam
Anh có kế hoạch mở rộng kinh doanh vào việc mua và bán những đồng tiền hiếm. (Nguồn: SWNS:SOUTH WEST NEWS SERVICE)

Chia sẻ với báo chí, Rob hy vọng sẽ phát triển hơn nữa việc kinh doanh mua và bán tiền xu của mình.

“Chúng tôi đã thấy thị trường có nhu cầu lớn đối với những đồng xu hiếm hoi hơn hoặc cũng có những người thu thập các mẫu thiết kế của những đồng xu hiện đại. Chúng tôi có nhiều loại tiền xu của nước Anh nhất và hiện chúng tôi đang tập trung vào việc mở rộng lĩnh vực trang sức và đồ trang sức”.

Theo Dân trí

ban vang qua mang nguoi dan ong dat doanh thu 3 nghin ty dongnamGiá vàng hôm nay 17/8: Thiết lập ngưỡng nhạy cảm 1.170 USD/Ounce
ban vang qua mang nguoi dan ong dat doanh thu 3 nghin ty dongnamCảnh báo giá vàng về mốc 1.000 USD/Ounce

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 19:00